Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này
Về bản chất, việc bố mẹ chị thỏa thuận cho chị mảnh đất tức là đã xuất hiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất cho chị. Hiện nay điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định về hợp đồng liên quan đến quyền sử dụng đất như sau: “Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này”.
Do đó, theo quy định trên thì biên bản tự thỏa thuận phân chia tài sản này phải công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật nên bản thỏa thuận tự phân chia tài sản sẽ không được công nhận do vi phạm về hình thức mà tòa án giải quyết cho bố mẹ chị ly hôn khi chưa đảm bảo về mặt hình thức. Chỉ khi hoàn thành thủ tục công chứng thì văn bản thỏa thuận của bố mẹ chị mới có hiệu lực căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014: “Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định”.
Đồng thời Điều kiện để tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật đất đai năm 2013 thì bố mẹ chị phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.”
Như vậy, để chị có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất đó thì mẹ chị phải được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, việc Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn căn cứ vào nguồn gốc đất mà chị chưa nêu rõ.
Khuyến nghị:
1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận