Hợp đồng mua trả chậm hoặc trả dần phải được lập thành văn bản. Bên mua có quyền sử dụng vật mua trả chậm, trả dần và phải chịu rủi ro trong thời gian sử dụng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Lương Thị Anh Thư - Tổ tư vấn pháp luật Hình sự Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Luật dân sự Việt Nam có quy định cho phép người mua hàng hóa được trả chậm, trả dần (trả góp):
"Điều 461. Mua trả chậm, trả dần
1. Các bên có thể thoả thuận về việc bên mua trả chậm hoặc trả dần tiền mua trong một thời hạn sau khi nhận vật mua; bên bán được bảo lưu quyền sở hữu của mình đối với vật bán cho đến khi bên mua trả đủ tiền, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Hợp đồng mua trả chậm hoặc trả dần phải được lập thành văn bản. Bên mua có quyền sử dụng vật mua trả chậm, trả dần và phải chịu rủi ro trong thời gian sử dụng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.”
Như vậy, khi bạn chưa thanh toán hết tiền cho bên bán thì điều đó có nghĩa là chiếc máy tính bạn đang sử dụng vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Việc bạn không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán trong hợp đồng là hành vi vi phạm hợp đồng. Về vấn đề bạn có phải chịu trách nhiệm hình sự hay không chúng tôi xin tư vấn cho bạn như:
Thứ nhất trách nhiệm hình sự
Trường hợp này nếu phải chịu trách nhiệm hình sự thì bạn phải chịu trách nhiệm vì tội lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của người khác được quy định tại Điều 140 Luật hình sự 1999 sửa đổi 2009 theo đó nếu bạn đáp ứng được 4 yếu tố cấu thành sau thì bạn sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự:
- Chủ thể:
+ Phạm tội trong trường hợp quy định tại Khoản 1, 2 Điều 140 thì người phạm tội phải đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự
+ Phạm tội trong trường hợp quy định tại Khoản 3, 4 Điều 140 thì người phạm tội phải đủ 14 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự
- Khách thể: Xâm phạm Quan hệ sở hữu
- Mặt khách quan của tội phạm
+ Hành vi: bao gồm các giai đoạn:Người phạm tội có được tài sản một cách hợp pháp thông qua hợp đồng vay, mượn, thuê tài sản hoặc hợp đồng khác. Sau khi có được tài sản, người phạm tội không thực hiện như cam kết trong hợp đồng, sử dụng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản.
- Hậu quả: người phạm tội đã chiếm đoạt được tài sản, hoặc đã bỏ trốn, hoặc không còn khả năng trả lại tài sản.
Người phạm tội chiếm đoạt được tài sản có giá trị từ 4 triệu đồng trở lên, nếu tài sản có giá trị dưới 4 triệu đồng thì phải kèm theo điều kiện gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xóa án tích mà còn vi phạm mới thì mới cấu thành tội phạm.
- Mặt chủ quan của tội phạm: Lỗi cố ý
- Mục đích: chiếm đoạt tài sản
Theo đó việc không trả được nợ của bạn không phải xuất phát từ ý muốn chủ quan của bạn, nên bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự trong trường hợp này. Tuy nhiên bạn không nên không nghe điện thoại của bên bán hành vi này có thể cấu thành trách nhiệm hình sự cho bạn
Như vậy trong trường hợp này bạn chỉ phải chịu trách nhiệm dân sự thôi, bạn phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho bên kia và nếu việc chậm thanh toán của bạn gây thiệt hại cho bên kia thì bạn phải tiến hành bồi thường cho bên bán .
Khuyến nghị:
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận