Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Ngô Đức Cường - Tổ tư vấn pháp luật Lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Theo thông tin bạn đã cung cấp, vợ bạn đi làm được hơn 1 năm, hiện nay bị bệnh phải nghỉ việc.
Theo quy định tại Luật bảo hiểm xã hội 2006 thì: “1. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là công dân Việt Nam, bao gồm: a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên”.
Vợ bạn đã làm việc được hơn 1 năm nên vợ bạn thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và cũng thuộc đối tượng áp dụng bảo hiểm thất nghiệp.
Tuy nhiên, vợ bạn chỉ được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện sau: “Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây: 1. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp; 2. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. 3. Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều này”.
Như vậy, nếu vợ bạn đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên thì vợ bạn cần thực hiện các thủ tục: Nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm (trong vòng 3 tháng kể từ khi chấm dứt hợp đồng lao động). Sau 15 ngày kể từ sau khi đăng kí thất nghiệp, vợ bạn nếu chưa tìm được việc khác thì sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Mức trợ cấp được xác định như sau:
“Điều 82. Trợ cấp thất nghiệp: 1. Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi thất nghiệp”.
Vì vợ bạn làm việc được hơn 1 năm nên thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được xác định bằng ba tháng.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận