Ðặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự.
Hỏi: Em có bán 1 miếng đất mà lúc người ta đặt tiền cọc là 5 triệu nhưng em chỉ ghi đơn giản là có nhận của người đó số tiền là 5 triệu. Bây giờ người ta không mua nữa và đòi lại tiền đặt cọc. Và đòi đi thưa để lấy lại tiền cọc. Theo luật thì em phải làm sao nếu em không muốn trả số tiền đặt cọc nêu trên?(Đỗ Vũ Hà - Hà Nội).
Luật gia Nguyễn Thị Hoài Thương - Tổ tư vấn pháp luật hợp đồng của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:
Căn cứ Điều 358 Bộ luật Dân sự 2005 quy định về đặt cọc như sau:"Ðiều 358. Ðặt cọc.1. Ðặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự.Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản.2.Trong trường hợp hợp đồng dân sự được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác".
Theo đó, việc đặt cọc của bản phải được thực hiện bằng văn bản, không nhất thiết phải công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật. Nội dung trong văn bản sẽ do hai bên thỏa thuận. Do đó, việc bạn ghi nội dung như thế nàosẽ là sựthỏa thuận hai bên.
Sau khi đặt cọc mà bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản (5 triệu) sẽ được về bên nhận cọc (bên bạn). Vì vậy, bên đặt cọc không có quyền đòi lại số tài sản đã đặt cọc nên số tiền 5 triệu mà bên mua đặt cọc sẽ thuộc về bạn.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận