-->

Ai là mẹ trong trường hợp mang thai hộ?

Xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo: Con sinh ra trong trường hợp MTH vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ MTH kể từ thời điểm con được sinh ra.

Hỏi: Chồng tôi không thể có con. Chúng tôi muốn nhờ người mang thai hộ (MTH). Đề nghị Luật sư tư vấn, đứa trẻ sinh ra thì sẽ là con của vợ chồng tôi hay vẫn còn huyết thống với người đã sinh ra bé? Hai bên trong trường hợp này có cần điều kiện gì không? (Tuyết Lan - Hưng Yên)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật giaNguyễn Mỹ Linh-Công ty LuậtTNHH Everest - trả lời:

Chúng tôi trích dẫn một số quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 (LHNGĐ) để chị tham khảo, như sau:

“Xác định cha, mẹ trong trường hợp MTH vì mục đích nhân đạo: Con sinh ra trong trường hợp MTH vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ MTH kể từ thời điểm con được sinh ra” (Điều 94)

“1. Việc MTH vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản; 2. Vợ chồng có quyền nhờ người MTH khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; b) Vợ chồng đang không có con chung; c) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý; 3. Người được nhờ MTH phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ MTH; b) Đã từng sinh con và chỉ được MTH một lần; c) Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng MTH; d) Trường hợp người phụ nữ MTH có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng; đ) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý” (khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 95)

Như vậy, căn cứ theo Điều 94 LHNGĐ, đứa trẻ tính từ thời điểm được sinh ra là con chung của vợ chồng chị và không còn huyết thống đối với người MTH. Điều kiện đối với bên nhờ người MTH và bên được nhờ MTH được quy định rõ tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 95 LHNGĐ.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.