-->

Xác định điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Các trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) được quy định tại Theo Điều 99 Luật đất đai 2013.

Hỏi: Ông A và bà B có một mảnh đất trồng cây lâu năm. Nguồn gốc sử dụng ghi: Khai hoang, năm 2003, đã được UBND cấp xã ký xác nhận. Nay ông bà xin cấp GCNQSD đất thì có đủ điều kiện để cấp GCNQSD đất hay không? (Kim Ngân - Nghệ An)
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198


Luật gia Bùi Ánh Vân - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo Điều 99 Luật đất đai 2013 quy định các trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) như sau:

"1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây: a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;"

Điều 101 quy định:

"1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất."

Dựa vào quy định trên, cùng với chi tiết bạn đề cập trong câu hỏi, nếu đất trồng cây lâu năm đó không có tranh chấp thì ông Nam và bà Lan đã đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ.

Thủ tục đăng ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là ông Nam và bà Lan lên văn phòng đăng ký đất đai nộp hồ sơ đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu, hồ sơ theo khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT bao gồm:

- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Mẫu số 04/ĐK; (đính kèm thông tư)

- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);

Nghĩa vụ tài chính bao gồm:

- Lệ phí trước bạ: 0,5% x giá 1m2 đất x diện tích đất. (Giá đất để tính lệ phí trước bạ do UBND cấp tỉnh ban hành hàng năm )

- Phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3 Thông tư 02/2014/TT-BTC thì Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất:

“Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.

Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; tối đa không quá 20.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận…”

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.