-->

Vợ và mẹ vợ không cho chồng được thăm nom con

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn quy định của pháp luật về quyền của người không trực tiếp nuôi con.

Hỏi: Tôi sinh năm 1983, tôi và vợ kết hôn được 5 năm và có con được 9 tháng tuổi. Thật sự tôi không muốn ly dị, vì tôi vẫn còn thương vợ con nhất là con gái tôi, nhưng tôi đã hết cách, chúng tôi chưa ly dị. Hiện vợ tôi và con tôi đang sống cùng mẹ vợ tôi, tôi vẫn hằng ngày qua nhà mẹ vợ nhưng bên nhà vợ không ai thích.Vợ và mẹ vợ không cho tôi đụng đến con tôi, khóa cửa phòng không cho tôi nhìn thấy con tôi, tôi nói để tôi bồng cũng không cho. Xin hỏi vợ và mẹ vợ tôi làm vậy có đúng pháp luật không? Quy định thế nào? Tôi phải làm gì trong trương hợp này để đảm bảo quyền lợi của mình? (Thanh Hải - Quảng Ninh)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Việc vợ và mẹ vợ anh cản trở quyền thăm nom con của anh là đã vi phạm Luật Hôn Nhân gia đình năm 2014.

Theo quy định tại Điều 71Luật Hôn Nhân gia đình năm 2014:

"1. Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình".

Hành vi trên có thể bị xử lý vi phạm hành chính như sau:
Điều 53Luật Hôn Nhân gia đình năm 2014quy định:

"Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau".

Trường hợp giữa anh và vợ cùng những người bên ngoại không thể thỏa thuận, thương lượng với nhau để hạn chế tình trạng này, anh có thể yêu cầu UBND can thiệp để hạn chế hành vi vi phạm này của họ.

Khuyến nghị:
  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.