Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi ngoại tình sau: Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ.
Hỏi: Vợ tôi ngoại tình, tôi có bằng chứng là vợ tôi mổ vì chửa ngoài dạ con. Trong thời gian đó tôi không ở nhà. Vậy tôi có thể làm đơn kiện vợ không?. Vợ tôi chịu phạt như thế nào và bố đẻ vợ tôi ký giấy cho vợ tôi mổ thì tôi có quyền kiện vì che giấu cho vợ tôi không? (Phạm Hương - Thái Bình)
Luật gia Đào Thị Thu Hường - Tổ Tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Căn cứ Tiều mục 3.1 Mục 3 Thông tư01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC: "3.1. Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó".
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP: "1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác".
Căn cứ khoản 1 Điều 66 Nghị định 110/2013/NĐ-CP: "Điều 66. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:a) Phạt cảnh cáo;b) Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình".
Như vậy nếu vợ bạn có hành vi chung sống như vợ chồng với người khác thể hiện qua việc công khai hoặc không công khai nhưng được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm xung quanh coi như vợ chồng... thì bạn làm đơn gửi tới chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã để xử lý hành vi vi phạm trên.
Thứ hai về vấn đề bạn có quyền khởi kiện bố vợ về hành vi ký giấy mổ của vợ mình và giấu mình hay không?
Căn cứ Điều 32 Bộ luật dân sự năm 2005: "Điều 32. Quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khoẻ, thân thể1. Cá nhân có quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khoẻ, thân thể.2. Khi phát hiện người bị tai nạn, bệnh tật mà tính mạng bị đe dọa thì người phát hiện có trách nhiệm đưa đến cơ sở y tế; cơ sở y tế không được từ chối việc cứu chữa mà phải tận dụng mọi phương tiện, khả năng hiện có để cứu chữa.3. Việc thực hiện phương pháp chữa bệnh mới trên cơ thể một người, việc gây mê, mổ, cắt bỏ, cấy ghép bộ phận của cơ thể phải được sự đồng ý của người đó; nếu người đó chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự hoặc là bệnh nhân bất tỉnh thì phải được cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên hoặc người giám hộ của người đó đồng ý; trong trường hợp có nguy cơ đe dọa đến tính mạng của bệnh nhân mà không chờ được ý kiến của những người trên thì phải có quyết định của người đứng đầu cơ sở y tế".
Vợ bạn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính khi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng, nếu có hậu quả nghiêm trọng xảy ra thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng.
Căn cứ Điều 18 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014: "Điều 18. Bảo vệ quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng:Quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan được tôn trọng và bảo vệ".
Như vậy theo quy định trên thì việc bố vợ bạn đưa vợ bạn đi tới cơ sở y tế là trách nhiệm của người phát hiện và đây là một trong quyền nhân thân của vợ bạn nên vợ bạn được tự do trong việc quyết định và được bảo đảm an toàn nên không cần phải có ý kiến quyết định của bạn.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận