-->

Vợ mới được hưởng di sản thừa kế của vợ cũ?

Vợ cũ chết, chống kết hôn với người khác thì vợ mới có được hưởng di sản của vợ cũ không? ...

Hỏi: Mẹ tôi qua đời tới nay được hơn 1 năm mà không để lại di chúc, nên tôi đã thực hiện việc mở di sản thừa kế. Vừa tháng trước, bố tôi đã đi thêm một bước nữa và đã thực hiện đăng ký kết hôn với người đó. Đề nghị Luật sư tư vấn, khi thực hiện việc chia di sản thừa kế của mẹ tôi thì người vợ kế của bố tôi có được hưởng thừa kế hay không, bởi tôi được biết những tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng? (Minh Tuấn – Phú Thọ)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Vũ Khánh Hoàng -Công ty LuậtTNHH Everest - trả lời:

Chúng tôi trích dẫn một vài quy định của pháp luật để anh (chị) tham khảo như sau:

Bộ luật Dân sự 2005 (BLDS):

“Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:
Không có di chúc”
(điểm a khoản 1 Điều 675)

“Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết” (điểm a, khoản 1 Điều 676)

“Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.”
(khoản 2 Điều 676)

Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 (LHNGĐ):
“Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.” (khoản 1 Điều 33)

Như vậy theo quy định tại khoản 1 Điều 33 LHNGĐ thì những tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Mặt khác, những tài sản mà chồng hoặc vợ được thừa kế riêng thì đó không được coi là tài sản chung của vợ chồng.

Ngoài ra, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 675 BLDS thì khi mẹ bạn qua đời không để lại di chúc thì việc thừa kế sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật. Theo đó, cha của bạn, bạn, ông, bà ngoại của bạn (nếu còn sống), các anh, chị, em ruột của bạn (nếu có) là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo pháp luật (điểm a khoản 1 Điều 676 BLDS) sẽ được thừa hưởng di sản thừa kế của mẹ bạn với những suất thừa kế bằng nhau (khoản 2 Điều 676 BLDS).

Vì vậy, người vợ kế của cha bạn sẽ không được hưởng di sản thừa kế của mẹ bạn, mặc dù, tài sản này được hình thành trong thời kỳ hôn nhân giữa cha của bạn và người đó. Bởi, người này không phải là người thuộc các hàng thừa kế theo pháp luật của mẹ bạn.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.