Người vợ kế của cha anh sẽ không được hưởng di sản thừa kế của mẹ anh, mặc dù, tài sản này được hình thành trong thời kỳ hôn nhân giữa cha anh và người vợ kế.
Hỏi: Mẹ tôi qua đời không để lại di chúc, hiện bố tôi đã đăng ký kết hôn với người khác. Đề nghị Luật sư tư vấn, khi thực hiện việc phân chia di sản thừa kế của mẹ tôi, người vợ kế của bố tôi có được hưởng thừa kế hay không, bởi tôi được biết những tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng? (Minh Tuấn - Phú Thọ) Luật sư Nguyễn Thị Quyên - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Chúng tôi trích dẫn các quy định của pháp luật có liên quan để anh tham khảo như sau:
Bộ luật Dân sự 2005 (BLDS) quy định:“Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây: a) Không có di chúc” (điểm a khoản 1 Điều 675)
“Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết” (điểm a, khoản 1 Điều 676)
Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 (Luật HN&GĐ) quy định:“Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng” (khoản 1 Điều 43)
Căn cứ các quy định nêu trên, mẹ anh mất không để lại di chúc, áp dụng thừa kế theo pháp luật, trong đó, những người hưởng di sản thừa kế với các suất thừa kế bằng nhau tại hàng thứ nhất gồm: cha anh, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của mẹ anh, con đẻ, con nuôi của mẹ anh. Ngoài ra, theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật HN&GĐ, tài sản được thừa kế riêng là tài sản riêng của vợ, chồng.
Do đó, người vợ kế của cha anh sẽ không được hưởng di sản thừa kế của mẹ anh, mặc dù, tài sản này được hình thành trong thời kỳ hôn nhân giữa cha anh và người vợ kế.
Khuyến nghị:
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận