tài sản chung vợ chồng
Hỏi: Tháng 2/2015, vợ chồng mình mua đất 640.000.000 đồng, 2 vợ chồng cùng đứng tên sổ. Trong đó trả tiền mặt 200.000.000 đồng (hoàn toàn là tiền của mình + mình vay mượn). Còn lại: 440 triệu 2 vợ chồng cùng đứng tên vay. Hiện tại, chồng mình trả nợ ngân hàng hàng tháng khoảng 5.500.000 đồng, đến nay được 4 tháng (22.000.000 đồng). Tháng 6 chồng mình không muốn tiếp tục trả tiền ngân hàng nữa, mình sẽ đứng ra trả nợ ngân hàng tiếp. Vậy mình hỏi trả 440.000.000 đồng ngân hàng còn lại 200.000.000 đồng sẽ chia như thế nào nếu mình có thể chứng minh được 200.000.000 đồng là tiền để dành của mình hoặc nếu tòa không công nhận đó là tiền của mình? (Tường Vi - Hải Phòng)
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Nguyễn Thanh Thu - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình Công ty Luật TNHH Everest trả lời:
Thứ nhất, về xác định tài sản chung và nghĩa vụ chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình thì:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Trong trường hợp của bạn, giá trị quyền sử dụng đất được vợ chồng bạn thỏa thuận nhận chuyển nhượng trong thời kỳ hôn nhân, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đều ghi tên hai vợ chồng. Do vậy đây được xác định là tài sản chung vợ chồng.
Về nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng, Điều 37 luật hôn nhân và gia đình quy định vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”
Trong trường hợp của bạn, hai vợ chồng cùng đứng tên vay 440 triệu. Đồng thời bạn đứng tên vay gần 200 triệu. Căn cứ theo quy định trích dẫn trên thì nghĩa vụ trả tiền vay (đối với số tiền vay do cả 2 vợ chồng đứng tên, và số tiền vay chỉ do bạn đứng tên ) là nghĩa vụ chung vợ chồng. Do vậy nếu không có thỏa thuận thì cả 2 vợ chồng bạn có nghĩa vụ liên đới trong việc thực hiện.
Thứ hai, về việc chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Điều 38 Luật hôn nhân và gia đình quy định:
“1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.”
Trường hợp 1: nguyên tắc phân chia tài sản chung vợ chồng khi cả hai không thỏa thuận được
Khoản 2, 3 điều 59 Luật hôn nhân và gia đình quy định:
“2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.”
Trong trường hợp của bạn:
- Nếu bạn chứng minh được một phần tiền để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bạn, thì căn cứ theo điểm b, khoản 2 điều 59 thì đây sẽ là căn cứ để tòa án xác định phần của bạn khi chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
- Nếu bạn không chứng minh được bạn có góp một phần tài sản của mình trong việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thì giá trị quyền sử dụng đất sẽ được chia đôi.
Trường hợp 2: Vợ chồng bạn có thể tự thỏa thuận chia tài sản chung
- Về quyền và nội dung thỏa thuận:
Theo quy định tại điều 38 trích dẫn trên, bạn và chồng bạn hoàn toàn có quyền thỏa thuận việc chia một phần hay toàn bộ tài sản vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
Điều này có nghĩa bạn và chồng bạn có thể thỏa thuận: bạn sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng, bạn sẽ chi trả lại cho chồng số tiền mà chồng bạn đã trả ngân hàng trước đó, và bạn sẽ là người có quyền sở hữu đối với giá trị quyền sử dụng đất.
- Về hình thức của thỏa thuận:
Thỏa thuận này phải được lập thành văn bản và phải được công chứng tại tổ chức công chứng trong địa bàn tỉnh nơi có đất. Nếu văn bản chỉ được lập, có chữ ký của vợ chồng và chữ ký làm chứng của những người trong gia đình sẽ không có giá trị.
- Về quyền sở hữu giá trị quyền sử dụng đất sau khi hợp đồng thỏa thuận có hiệu lực:
Sau khi bạn và chồng bạn đã thực hiện công chứng hợp đồng nói trên, và đã làm thủ tục sang tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn hoàn toàn có quyền sở hữu, đối với giá trị quyền sử dụng đất này. Hay nói cách khác chồng bạn không có quyền can thiệp khi bạn định đoạt tài sản.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận