Vi phạm hợp đồng lao động, mức xử phạt thế nào?

Mức xử phạt vi phạm hành chính về hợp đồng lao động được quy định tại Nghị định số 95/2013/NĐ-CP.

Hỏi: Đề nghị Luật sư tư vấn, mức xử phạt vi phạm hành chính về hợp đồng lao động được quy định như thế nào? (Thư Mai - Hà Giang)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Ngô Đức Cường - Tổ tư vấn pháp luật hình sự Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Mức xử phạt vi phạm hành chính về hợp đồng lao động được quy định tại Nghị định số 95/2013/NĐ-CP như sau:

STT

Hành vi vi phạm

Mức phạt tiền (đồng)

1

Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động

Người sử dụng lao động không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc cố định có thời hạn trên 3 tháng; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao độngtương ứng với các mức:

- Vi phạm từ 01 đến 10 người lao động

500.000 - 2.000.000

- Vi phạm từ 11 đến 50 người lao động

2.000.000 - 5.000.000

- Vi phạm từ 51 đến 100 người lao động

5.000.000 - 10.000.000

- Vi phạm từ 101 đến 300 người lao động

10.000.000 - 15.000.000

- Vi phạm từ 301 người lao động trở lên

15.000.000 - 20.000.000

Người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động;

b) Buộc người lao động thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.

20.000.000 - 25.000.000

2

Vi phạm quy định về thử việc

Người sử dụng lao động yêu cầu thử việc đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ.

500.000 - 1.000.000

Người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Yêu cầu người lao động thử việc quá 01 lần;

b) Thử việc quá thời gian quy định;

c) Trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó.

500.000 - 1.000.000

3

Vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động

Người sử dụng lao động không thông báo bằng văn bản cho người lao động biết trước ít nhất 15 ngày, trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn

500.000 - 1.000.000

Người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Bố trí người lao động làm việc ở địa điểm khác với địa điểm làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại Điều 31 của Bộ luật Lao động;

b) Không nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, trừ trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận khác.

500.000 - 1.000.000

4

Vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động

Người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều 47 của Bộ luật Lao động; không hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Khoản 3 Điều 47 của Bộ luật Lao động theo một trong các mức sau đây:

- Vi phạm từ 01 đến 10 người lao động

500.000 - 2.000.000

- Vi phạm từ 11 đến 50 người lao động

2.000.000 - 5.000.000

- Vi phạm từ 51 đến 100 người lao động

5.000.000 - 10.000.000

- Vi phạm từ 101 đến 300 người lao động

10.000.000 - 15.000.000

- Vi phạm từ 301 người lao động trở lên

15.000.000 - 20.000.000


Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.