Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Lương Thị Anh Thư - Tổ tư vấn pháp luật Hình sự Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Trong tình huống của bạn có thể xảy ra hai trường hợp:
Trường hợp 1: Xử lý theo trình tự, thủ tục của pháp luật dân sự về hợp đồng vay tài sản
Căn cứ Điều 471 Bộ luật dân sự 2005:
"Điều 471. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định."
Hợp đồng giữa bạn và ngân hàng được coi là hợp đồng vay tài sản trong quan hệ dân sự. Vì "bạn có vay vốn tại ngân hàng Ppf là 17 triệu đồng, những thông tin và hồ sơ không có gì gian dối, góp đựợc 2 tháng nhưng công việc của bạn không ổn định nên đã không góp hơn 4 tháng. Nay công ty viết thư gửi cho bạn kêu bạn thanh toán hết hợp đồng với số tiền 26 triệu 400 ngàn, không sẽ kiện bạn tội lừa gạt chiếm đoạt tài sản. Tuy nhiên với khả năng của bạn thì không đủ trả số tiền lớn như vậy 1 lần"; do đó, có thể xem việc bạn không có khả năng thanh toán nợ khi đến hạn không hoàn toàn do lỗi của bạn.Mặc dù vậy, bạn vẫn phải trả nợ cho ngân hàng theo đúng hợp đồng đã kí kết giữa các bên. Bạn có thể thỏa thuận với ngân hàng gia hạn hợp đồng để bạn có thêm thời gian thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình hoặc thỏa thuận về việc trả góp khoản nợ thay vì trả một lần theo yêu cầu của ngân hàngTrong trường hợp bạn đã cố gắng trả nợ nhưng vẫn không có đủ điều kiện để thực hiện nghĩa vụ này, ngân hàng chỉ có thể gửi đơn khiếu nại lên Tòa án khi hai bên xảy ra tranh chấp về hợp đồng dân sự.
Trường hợp 2: Xử lý theo trình tự, thủ tục của pháp luật hình sự
Ở đây, ngân hàng phải có đủ bằng chứng về các dấu hiệu cấu thành tội phạm hình sự mới có thể kiện bạn theo pháp luật hình sự, cụ thể là:
- Về mặt khách quan, phải có đủ hành vi dùng thủ đoạn để trốn tránh nghĩa vụ trả nợ. Trong trường hợp của bạn, khi công ty viết thư gửi cho bạn kêu bạn thanh toán hết hợp đồng với số tiền 26 triệu 400 ngàn nhưng bạn vẫn phớt lờ, không dùng các biện pháp khắc phục hậu quả như thỏa thuận việc gia hạn hợp đồng hay trả dần khoản nợ của mình thì công ty có căn cứ để kiện bạn ra tòa hình sự.
- Về mặt chủ quan, lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý hoặc vô ý.
- Về khách thể, quyền lợi hợp pháp của bên kia bị xâm phạm. Ở đây là quyền và lợi ích hợp pháp của ngân hàng bị xâm phạm khi không thể thu hồi vốn vay.
- Về chủ thể, người vi phạm là người có năng lực trách nhiệm hình sự theo Điều 12 nhưng không thuộc Điều 13 Bộ luật hình sự 1999.
Khi có đủ chứng cứ chứng minh hành vi không thực hiện nghĩa vụ trả nợ của bạn có đầy đủ những dấu hiệu trên, ngân hàng có thể kiện bạn về tội danh lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 Bộ luật hình sự 1999:
"Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này."
Vì số tiền bạn không trả là 26 triệu 400 ngàn đồng nên bạn có thể phải chịu án phạt tù từ ba tháng đến ba năm hoặc bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm tùy theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Khuyến nghị:
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận