-->

Vay nợ cầm cố bằng giấy tờ nhà có đòi được nhà không?

Trong trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi trên nợ gốc và lãi nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ

Hỏi: Tôi có cho một người A vay một số tiền lớn. Anh A đã viết giấy vay tiền và cầm cố giá trị khoản tiền vay bằng giấy tờ nhà. Trong giấy vay tiền có cam kết về thời hạn trả nợ và nếu quá hạn không trả thì căn nhà cầm cố sẽ thuộc quyền sử dụng của tôi. Vậy tôi muốn hỏi: Nếu quá thời hạn trả nợ mà anh A không thể trả cho tôi số tiền cả gốc và lãi thì tôi có quyền lấy căn nhà đã cầm cố không? Và thủ tục nếu có là gì? Trong trường hợp anh A báo với chính quyền về việc mất giấy tờ nhà (do trộm cắp, cháy nhà, hoặc một nguyên do nào khác) thì anh A có thể được cấp lại giấy tờ nhà này không? Trong trường hợp này anh A có bán được căn nhà này không? Nếu căn nhà của anh A nằm trong diện giải phóng mặt bằng, được bồi thường thiệt hại thì số tiền được bồi thường này được giải quyết thế nào? Và nếu không có giấy tờ nhà thì anh A có được bồi thường căn nhà bị thu hồi (đã cầm cố cho tôi) không? (Đỗ Vũ Hà - Hà Nội).

 >>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thị Hoài Thương - Tổ tư vấn pháp luật hợp đồng của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

Điều 474 Bộ luật dân sự 2005 quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay:

"1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

2. Trong trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

4. Trong trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi đối với khoản nợ chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn chậm trả tại thời điểm trả nợ, nếu có thoả thuận.

5. Trong trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi trên nợ gốc và lãi nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ."

Trường hợp của bạn là hợp đồng vay có lãi, nên theo quy định trên, người vay tài sản có nghĩa vụ trả đủ tiền khi đến hạn, trường hợp người đó trả không đầy đủ thì còn phải có trách nhiệm trả lãi trên nợ gốc và lãi nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ. Tuy nhiên bạn và anh A đã có thỏa thuận về việc xử lý giấy tờ nhàđã cầm cố khi không trả được nợ đúng hạn. Theo quy định tại Điều 721 Bộ luật Dân sự 2005 về xử lý quyền sử dụng đất đã thế chấp

"Khi đã đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp quyền sử dụng đất mà bên thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì quyền sử dụng đất đã thế chấp được xử lý theo thoả thuận; nếu không có thỏa thuận hoặc không xử lý được theo thoả thuận thì bên nhận thế chấp có quyền khởi kiện tại Toà án."

Người vay tiền của bạn đã không thực hiện việc trả tiền khi đến hạn trả nợ nên theo quy định trên, bạn có quyền thực hiện xử lý tài sản cầm cố theo phương thức các bên đã thỏa thuận trước đó.Như vậy, theo thỏa thuận của hai bên bạn có quyền sở hữu đối với cănnhà mà Ađã cầm cố. Để được cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì trong hồ sơ A cần phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc A bị mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ chứng minh việc A đã đăng báo hoặc các phương tiện thông tin khác về vấn đề này. Khi A báo với UBND xã để được cấp giấy xác nhận, cơ quan này sẽ niêm yết thông tin trong vòng 15 ngày, lúc này, bạn có thể báo với UBND cấp xã về trường hợp cầm cố tài sản của bạn và A.Để được bồi thường khi bị thu hồi đất, A phải chứng minh được mình là người có quyền sử dụng đối với phần đất này, theo đó, A cần phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.