Để xác định thửa đất nông nghiệp có phải là đất nông nghiệp xen kẽ khu dân cư hay không thì phải căn cứ vào bản đồ quy hoạch khu dân cư.
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Liên quan tới vấn đề anh (chị) hỏi, chúng tôi xin trích dẫn Khoản 1, Mục VII quy định về đất xen kẽ khu dân cư như sau:
"1. Diện tích được hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều 43 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP là toàn bộ diện tích đất nông nghiệp; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở thuộc phạm vi các khu vực sau: a) Trong phạm vi địa giới hành chính phường; b) Trong phạm vi khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn mà ranh giới khu dân cư đã được thể hiện trên bản đồ quy hoạch khu dân cư nông thôn hoặc đã được thể hiện trên bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết của xã, thị trấn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; trường hợp khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn mà chưa có quy hoạch khu dân cư, quy hoạch sử dụng đất chi tiết của xã, thị trấn được xét duyệt thì xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của khu dân cư.2. Diện tích được hỗ trợ quy định tại khoản 3 Điều 43 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP đối với thửa đất nông nghiệp không có nhà ở là không quá năm (05) lần hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 83, khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai. 3. Đối với thửa đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư và đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư bị thu hồi mà có ranh giới tiếp giáp với nhiều thửa đất có giá khác nhau thì giá đất để tính tiền hỗ trợ là giá bình quân của các thửa đất ở liền kề; trường hợp các thửa đất liền kề không phải là đất ở thì giá đất ở làm căn cứ để tính tiền hỗ trợ là giá đất ở của thửa đất có nhà ở gần nhất hoặc giá đất ở bình quân của các thửa đất có nhà ở gần nhất".
Như vậy, để xác định thửa đất nông nghiệp của anh (chị) có phải là đất nông nghiệp xen kẽ khu dân cư hay không thì phải căn cứ vào bản đồ quy hoạch khu dân cư. Theo quy định tại khoản 1 MụcVII thì việc hỗ trợ đối với đất nông nghiệp xen kẽ khu dân cư, thì diện tích đất được hỗ trợ phải là toàn bộ diện tích đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở và phải thuộc phạm vi các khu vực: trong phạm vi địa giới hành chính phường; trong phạm vi khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn mà ranh giới khu dân cư đã được thể hiện trên bản đồ quy hoạch khu dân cư nông thôn hoặc đã được thể hiện trên bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết của xã, thị trấn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; trường hợp khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn mà chưa có quy hoạch khu dân cư, quy hoạch sử dụng đất chi tiết của xã, thị trấn được xét duyệt thì xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của khu dân cư.
Theo
thông tin mà anh (chị) cung cấp thì, Uỷ ban nhân dân xã đã kiểm tra bản đồ quy hoạch và đất
của anh (chị) không thuộc quy hoạch đất khu dân cư.Việc Uỷ ban nhân dân xã xác định đất
của anh (chị) không phải là đất nông nghiệp xen kẽ khu dân cư như vậy là đúng
theo quy định của pháp luật. Theo đó, trường hợp này anh (chị) sẽ không được
giải quyết hỗ trợ đền bù theo đất nông nghiệp xen kẽ khu dân cư.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật đất đai mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận