-->

UBND xã chậm trả lời yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, phải làm thế nào?

Thời gian tối đa để UBND cấp xã giải quyết tranh chấp đất đai là 45 ngày kể từ ngày nhận đơn.

Hỏi: Đề nghị luật sư tư vấn, gia đình tôi viết đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất với hộ kề bên đã gửi đơn lên UBND xã đã 2 tháng nay mà vẫn chưa giải quyết, khi lên hỏi thì địa chính nói là đang xin ý kiến của lãnh đạo, vậy đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất thì bao nhiêu ngày mới giải quyết, nếu quá thời hạn mà UBND xã chưa giải quyết thì tôi phải làm thế nào ? (Lê Công - Quảng Ngãi)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Bảo An- Tổ tư vấn pháp luật tố tụng của Công ty Luật TNHHEverest- trả lời:

Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định về hòa giải tranh chấp đất đai như sau:
"1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai".

Như vậy, thời gian tối đa để UBND cấp xã giải quyết tranh chấp đất đai là 45 ngày kể từ ngày nhận đơn. Trong trường hợp của anh, anh đã gửi đơn 2 tháng mà cấp xã chưa giải quyết thì UBND cấp xã đã vi phạm quy định. Vì vậy, anh có thể làm đơn khiếu nại về việc chậm giải quyết đến UBND cấp xã. Trường hợp xã không phản hồi anh tiếp tục khiếu nại lên UBND cấp huyện.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật tố tụng mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.