Hội đồng thành viên được triệu tập họp theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc theo yêu cầu của thành viên hoặc nhóm thành viên quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều 50 của Luật này.
Hỏi: Chúng tôi có một công ty TNHH 2 thành viên gọi công ty Z. Thành viên A có 70% và thành viên B có 30% vốn điều lệ. Thành viên B là đại diện pháp luật (ĐDPL) và là chủ tịch hội đồng thành viên (CTHĐTV) và Thành viên A là giám đốc (GĐ). Vì mối tình giữa thành viên A và B bị bể vỡ nên thành viên B không muốn giúp thành viên A thực hiện các việc quan trọng của công ty Z.Công ty Z bị bế tắt nhiều việc và thành viên B chỉ im lặng không làm gì và cũng không thương lượng. Điều lệ công ty Z ghi: "CTHĐTV có quyền và nghĩa vụ họp HĐTV" (mà thành viên B không muốn họp). Điều lệ công ty Z cũng có ghi về họp HĐTV: "Điều kiện để tiến hành họp HĐTV là phải có số thành viên tham dự đại diện cho ít nhất 65% vốn điều lệ". Điều lệ công ty Z cũng có ghi về quyết định của HĐTV: "Trường hợp thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, thì thực hiện theo quy định sau đây: "Các quyết định sau đây được thông qua khi số phiếu đại diện chỉ ít nhất 75% số vốn của các thành viên tham dự họp chấp nhận". Và một trong các quyết định được liệt kê là " Quyết định sửa đổi và bổ sung điều lệ công ty". Điều lệ công ty Z cũng có ghi về quyền hạn và nghĩa vụ của thành viên là: "Thành viên sáng lập có quyền - Được tham gia, thảo luận và biểu quyết về việc bổ sung, sửa đổi các quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn được quy định trong Điều Lệ Công Ty về tổ chức..."Xin luật sư tư vấn thành viên A có phương pháp nào để bảo vệ quyền 70% của thành viên A không ? Thành viên A đã cố gắng và kiên nhẫn hết sức để hòa giải mà không tiến được bước nào sau một thời gian rất lâu. (Trịnh Sáng - Huế)
Khoản 1Điều 58 và khoản 1Điều 59 Luật doanh nghiệp 2014 quyđịnh:
"Điều 58. Triệu tập họp Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên được triệu tập họp theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc theo yêu cầu của thành viên hoặc nhóm thành viên quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều 50 của Luật này. Cuộc họp của Hội đồng thành viên phải được tổ chức tại trụ sở chính của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác".
"Điều 59. Điều kiện và thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên
1. Cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành khi có số thành viên dự họp sở hữu ít nhất 65% vốn điều lệ; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định".
Thành viên A sở hữu70% vốnđiều lệcủacông ty TNHH hai thànhviên. Thànhviên A sẽcóquyềntriệutậphọpHộiđồngthànhviênđể giảiquyết những vấnđề thuộc thẩm quyền. Và trường hợp này cuộc họp Hộiđồng thành viên vẫnđược tiến hành dù Chủ tịch hộiđồng thành viên là thành viên B không muốn tham gia, do thành viên A sở hữu70% vốnđiều lệcủacông ty.
Điều 71 Luật doanh nghiệp 2014 quyđịnh về trách nhiệm của Chủ tịch hộiđồng thành viên và các thành viên quản lý khác như sau:
"Điều 71. Trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên và người quản lý khác
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên và người quản lý khác của công ty có trách nhiệm sau đây
a) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty;
b) Trung thành với lợi ích của công ty; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
c) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về doanh nghiệp mà họ và người có liên quan của họ làm chủ sở hữu hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối;
d) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được tăng lương, trả thưởng khi công ty không có khả năng thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn.
3. Văn bản thông báo người có liên quan theo điểm c khoản 1 Điều này bao gồm nội dung sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, của doanh nghiệp mà họ có sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần; tỷ lệ và thời điểm sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần đó;
b) Tên, mã số doanh nghiệp địa chỉ trụ sở chính, của doanh nghiệp mà những người có liên quan của họ cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng cổ phần hoặc phần vốn góp trên 10% vốn điều lệ.
4. Việc kê khai quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này phải được thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày phát sinh hoặc thay đổi lợi ích liên quan. Công ty phải tập hợp và cập nhật danh sách những người có liên quan của công ty và các giao dịch của họ với công ty. Danh sách này phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty. Thành viên, người quản lý, Kiểm soát viên của công ty và người đại diện theo ủy quyền của họ có quyền xem, trích lục và sao một phần hoặc toàn bộ nội dung thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này trong giờ làm việc theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty."
Điều 72 Luật doanh nghiệp 2014 quyđịnh:
"Điều 72. Khởi kiện người quản lý
1. Thành viên công ty tự mình, hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm, dân sự đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật và cán bộ quản lý khác vi phạm nghĩa vụ của người quản lý trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm quy định tại Điều 71 của Luật này;
b) Không thực hiện đúng và đầy đủ hoặc thực hiện trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty về các quyền và nghĩa vụ được giao; không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời nghị quyết của Hội đồng thành viên;
c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
2. Trình tự, thủ tục khởi kiện thực hiện tương ứng theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
3. Chi phí khởi kiện trong trường hợp thành viên khởi kiện nhân danh công ty được tính vào chi phí của công ty, trừ trường hợp thành viên khởi kiện bị bác yêu cầu khởi kiện".
Theo quyđịnhthì Chủ tịch hộiđồng thành viên phải có trách nhiệm thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty; trung thành với lợi ích của công ty; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác; thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về doanh nghiệp mà họ và người có liên quan của họ làm chủ sở hữu hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối; quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
Trong trường hợp Chủ tịch hộiđồng thành viêncủa công ty là thành viên Bvi phạm, không thực hiệncác nghĩa vụ của mình thì theo quyđịnh tại khoản 1Điều 72 Luật doanh nghiệp 2014, thành viên A có quyền tự mình khởi kiện hoặc nhân danh công ty khởi kiện thành viên B. Trình tự, thủ tục khởi kiện thực hiện theo quyđịnh của pháp luật về tố tụng dân sự.
Căn cứ vào quy đinh của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, bạn cần chuẩn bị bộ hồ sơ gồm:
- Đơn khởi kiện (theo mẫu);
- Các giấy tờ liên quan đến vụ kiện ( giấy tờ gửi tiền, hóa đơn gửi…);
- Đối với cá nhân: Giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu (bản sao có công chứng);
- Đối với pháp nhân: Giấy tờ về tư cách pháp lý của người khởi kiện, của các đương sự và người có liên quan khác như: giấy phép, quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; điều lệ hoạt động, quyết định bổ nhiệm hoặc ủy quyền đại diện doanh nghiệp (bản sao có công chứng);
- Bản kê các giấy tờ nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao).
Điểm b khoản 1Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quyđịnh:
"Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;"
Theo quy định trên, thành viên Anộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đặttrụsởchínhcủacông ty.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận