Nếu người lao động không viết đơn nghỉ việc mà tự ý bỏ việc trên 05 ngày cộng dồn/tháng hoặc 20 ngày cộng dồn/năm, thì công ty có căn cứ để cho nghỉ việc.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Lương Thị Anh Thư - Tổ tư vấn pháp luật Lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
- Hành vi nhận người lao động làm việc mà không kí kết HĐLĐ
Khoản 1 Điều 8 Bộ luật lao động quy định: "trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động". Vì vậy, việc nhận người lao động vào làm việc mà không kí kết hợp đồng là hành vi trái pháp luật.
Khi công ty vi phạm về việc giao kết hợp đồng như trên công ty sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại điều 5 Nghị định 95/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng như sau:
Điều 5. Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động
“1. Phạt tiền người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc cố định có thời hạn trên 3 tháng; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động theo quy định tại Điều 22 của Bộ luật Lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.”
- Trường hợp người lao động tự ý nghỉ việc thì công ty có thể xử lí như sau:
Công ty có thể xử lí kỉ luật lao động đối với người lao động:
Điều 126 Bộ luật lao động năm 2012 về áp dụng hình thức kỉ luật sa thải
"Hình thức xử lý được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây: 3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 1 tháng hoặc 20 ngày trong 1 năm mà không có lý do chính đáng."
Theo quy định, nếu người lao động không viết đơn nghỉ việc mà tự ý bỏ việc trên 5 ngày cộng dồn/tháng hoặc 20 ngày cộng dồn/năm, thì công ty có căn cứ để xử lí kỉ luật với hình thức kỷ luật sa thải. Trường hợp người lao động đó tự ý bỏ việc từ 5 ngày cộng dồn trên 1 tháng thì công ty có căn cứ để xử lí kỉ luật với hình thức sa thải.
- Nghĩa vụ của công ty khi chấm dứt hợp đồng lao động với NLĐ:
Dù công ty lựa chọn xử lí người lao động đó theo hình thức nào thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ sau:
Điều 47 Bộ luật lao động năm 2012 - Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
“2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.”
Theo quy định này, sau 07 ngày kể từ khi chấm dứt hợp đồng lao động, công ty phải thanh toán hết những ngày mà người lao động đi làm việc. Vì vậy mà công ty bạn vẫn phải thanh toán cho người đó số tiền tương ứng với số ngày mà họ đã làm việc tại công ty từ ngày 5/1/2016 cho tới trước ngày mà người đó tự ý nghỉ việc.
Khuyến nghị:
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận