Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết
Hỏi: Ông Nguyễn Văn A chết ngày 27/4/2016 không để lại di chúc, nhưng ông có thẻ tiết kiêm có kỳ hạn là 100 triệu đồng. Ông A có vợ kết hôn năm 2002. Có 3 nguoi con. Cha ruột và mẹ của ông A vẫn còn sống. Vậy thừa kế thủ tục thế nào, ai sẽ là người thừa kế? (Hùng Anh - Nam Định)
Luật gia Nguyễn Văn Nam - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Ông A chết, không để lại di chúc, nên di sảnông Ađể lại sẽđược chia theo Pháp Luật. Do bạn không nói rõ phần di sản là thẻ tiết kiệm 100 triệuđồng có phải sở hữu của riêngông A không hay là tài sản chung của vợ chồngông A nên chúng tôi không thểđề cập chi tiết từng khoản thừa kế mà từng ngườiđược hưởng. Về hàng thừa kế,Điều 676Bộ luật Dân sự 2005quy định: "Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản".
Như vậy, vợ và 3 conông A cùng thuộc hàng thừa kế thứ nhất, di sảnông Ađể lại sẽđược chiađều cho 4 người kể trên.
Đểđược hưởng di sản nêu trên, những ngườiđược nhận thừa kế tiến hành các thủ tục như sau:
Bước 1. Liên hệ với văn phòng công chứng để thực hiện:
- Những người được hưởng di sản thừa liên hệ với phòng công chứng để lập thông báo về việc khai nhận di sản.
- Niêm yết công khai thông báo mở thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại UBND phường, xã nơi có di sản hoặc nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản trong vòng 15 ngày.
- Nếu sau thời gian niêm yết không có tranh chấp hay khiếu nại, người được hưởng di sản tiến hành khai nhận di sản tại phòng công chứng.
Bước 2.Hồ sơ, tài liệu cần chuẩn bị bao gồm:
- Giấy tờ chứng minh tài sản của người để lại di sản thừa kế;
- Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế;
- Giấy tờ cá nhân của những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất;
- Bố mẹ đẻ, bố mẹ nuôi (sổ hộ khẩu, CMND), nếu đã chết thì phải có giấy chứng tử hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền xác nhận đã chết trước thời điểm người để lại di sản thừa kế chết;
- Con đẻ, con nuôi (sổ hộ khẩu, CMND, giấy khai sinh);
- Sơ yếu lý lịch của 1 người nói trên có xác nhận của chính quyền địa phương;
- Thời gian niêm yết công khai là 30 ngày, nếu không có khiếu nại gì thì sẽ tiến hành phân chia thừa kế theo di chúc hoặc phân chia thừa kế theo quy định của pháp luật.
Bước3. Nộp thuế
Người được hưởng di sản liên hệ với cơ quan thuế có thẩm quyền để làm thủ tục nộp thuế, lệ phí trước bạ (nếu có).
Bước 4. Sang tên tài sản cho người được hưởng di sản thừa kế theo di chúc
- Nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ UBND quận, huyện nơi có di sản.
- Cán bộ tiếp nhận hồ sơ ghi phiếu hẹn, nhận phiếu biên nhận có hẹn ngày giải quyết.
Khuyến nghị:
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận