Điều 275 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định về Quyền về lối đi qua bất động sản liền kề.
Hỏi: Hiện tại gia đình cháu có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bề ngang 6,5m từ lộ chạy dài đến sau hè, trong đó gồm em họ của cháu ngang 6,5m dài 6m ( có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) đến gia đình cháu va chú Út. Bên phải đất cháu là chú 8 H ngang 7,5m ( có GCNQSDĐ), bên trái là chú P ngang 6m ( đất mua, có GCNQSDĐ). Giữa gia đình cháu và chú P có lối đi chung ra lộ ngang 1m ( gồm 0.7m là của gia đình cháu, 0.3m của chú P).Năm 2007 do tranh chấp lối đi chú Prào lối đi chung 1m đó làm gd cháu và chú út k có lối di. Vì thế chính quyền địa phương mời lên giải quyết và lập biên bản xác nhận. Tham gia lập biên bản: chú P, Ba cháu và chú út cùng lên, chú 8 Hvà em họ cháu không được mời. Chú Ptrình bày với chủ tịch xã người lập biên bản xác nhận rằng: Ông hai 14m, chú 2 Nị 14m, dượng 2 Pho 13m, chú 8 H7m (sổ đỏ chú 8 H7.5m), gia đình cháu 6m, chú P7m ( gồm 6m mua và 1m người ta cho). Biên bản xác nhận được lập bởi chủ tịch xã nơi cháu ở. Ba cháu và chú út đồng ý ký tên vào biên bản đó. Nay chú Prào lối đi và giành 1m đất đó là của chú P,nếu cháu làm đơn khiếu nại hoặc kiện ra tòa thì gia đình cháu có lấy lại được 6.5m đất bề ngang như GCNQSDĐ không và cháu phải viết đơn thế nào? (Phương Linh - Thanh Hóa)
Luật gia Lê Thị Hồng Sơn - Tổ tư vấn pháp luật Bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Điều275 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định vềQuyền về lối đi qua bất động sản liền kề như sau:
"1. Chủ sở hữu bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có lối đi ra, có quyền yêu cầu một trong những chủ sở hữu bất động sản liền kề dành cho mình một lối đi ra đến đường công cộng; người được yêu cầu có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó. Người được dành lối đi phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản liền kề, nếu không có thoả thuận khác.
Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.
2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thoả thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định.
3. Trong trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù."
Như vậy, theo quy định của pháp luật gia đình bạn hoàn toàn có quyền được có lối đi chung. Đồng thời, cả hai bên đã cùng thỏa thuận dành một phần đất của mình để xây dựng lối đi.
Nhưng khi có tranh chấp về lối đi chung giữa gia đình bạn và gia đình chú Phương thì đã được chủ tịch ủy ban nhân dân xã giải quyết và lập biên bản đồng thời ba bạn đã ký và nội dung biên bản đó với nội dung: "gia đình bạn6m, chú Phương 7m ( gồm 6m mua và 1m người ta cho)", do đó, biên bản hòa giả này được coi là hòa giải thành. Theo đó, gia đình chú Phương đã lấn chiếm toàn bộ 1m lối đi chung mà hai gia đình cùng thỏa thuận xây dựng (trong đó, gia đình bạn dành 0.7m để xây dựng lối đi), thêm vào đó, giữa các bên đều đã cóGiấy CNQSDĐ (gia đình bạn 6.5m bề ngang, gia đình chú phương 6m bề ngang), như vậy, gia đình bạn có quyền sử dụng hợp pháp đối với mảnh đất đó và bạn hoàn toàn có thể lấy lại được 6.5m bề ngang đó.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 88Nghị định 43/2014.NĐ-CP thì:
"4.Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo."
Như vậy, trong trường hợp các bên đã hòa giảithành mà gia đình bạn thay đổi ý kiếnvề kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân xã sẽ lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên trnh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền để gải quyết tranh chấp tiếp theo. Vì vậy, biên bản hòa giải thànhgiữa gia đình bạ và gia đình chúPhương sẽ hết hiệu lực nếu gia đình bạn có ý kiến về kết quả hòa giải.
Công việc bạn phải làm tiếp theo là nộp hồ sơ giải quyết tranh chấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặctỉnhđể đượcgiải quyết, hồ sơ giải quyết tranh chấp được quy định tại khoản 3 Điều 89, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP,bao gồm:
"a) Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
b) Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã; biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải không thành; biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;
c) Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;
d) Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành".
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật Bất Động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật Bất Động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận