Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
Hỏi: Em có 1 ông anh họ ngày trước nghiện ma túy, giờ thì dùng ma túy đá và suốt ngày rượu chè xong về đánh chửi anh trai và mẹ, chửi bới luôn cả họ hàng nội ngoại.Có 1 hôm ông ý đi uống rượu về do vay tiền của chú ruột em nên chú ý có hỏi đòi, ông ý không những khôngtrả mà còn lấy điếu cày đạp chú em 1 phát vào đầu và chảy rất nhiều máu, xong còn chửi ông bà nội em, (ông nội em và ông ngoại ông ý là anh em ruột 2 ông đều đã mất). Đúng lúc ý chú rể em về chú rể can ngăn nhưng khôngđược, lại còn quay lại chửi bới rất hỗn láo với chú rể em, chửi bố mẹ chú ý,xong chú ý có đuổi theo định đánh. Nhưng chưa kịp đánh thì ông này chạy bị ngã vỡ quaihàm (trong người có uống rượu và có chất ma túy đá) phải vào viện.Lúc đầu gia đình ông ý nói chuyện với gia đình chú rể em là giải quyết theo tình cảm họ hàng cùng nhau chung tiền vào chữa trị cho ông ý, và bên nhà chú rể e đồng ý và có ý muốn trả hết viện phí đến khi ra viện. Sau khi ra viện lần đầu (vì còn đi lần nữa để tháo đinh 8 tháng sau) chú rể em có đưa cho 13 triệu và hứa sẽ đưa đi viện tháo đinh, nhưng được1 thời gian gia đình ông ý muốn chú em đưa với 1 số tiền theo nhà ông ý quy định và khôngđồng ý cho chú rể em lần sau đưa đi viện tháo đinh và dọa nếu khôngđưa sẽ đưa ra pháp luật. Vậy nếu đưa ra pháp luật chú em bị hình phạt như thế nào? (Thu Dương - Hà Nội)
Luật gia Ngô Đức Cường - Tổ tư vấn pháp luật hình sự Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Căn cứ Điều 104 Bộ Luật Hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác:
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm:
a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;
b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;
d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Có tổ chức;
g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;
i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;
k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân
2. Phạm tội gây thương tich hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm.
3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này thì bị phạt tù từ 7 năm đến 15 năm.
4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ 12 nam đến 20 năm hoặc tù chung thân.
Để cấu thành tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác phải căn cứ vào hậu quả của hành vi. Ở đây chú rể bạn có mục đích muốn gây thương tích tuy nhiên chú bạn lại chưa có hành vi trực tiếp dẫn đến hậu quả, nghĩa là không có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi của chú bạn và hậu quả thương tích của người kia. Nên hành vi của chú bạnkhông có đủ căn cứ để cấu thành tội phạm. Do đó chú bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Ngược lại, chú ruột của bạn bị người kia đánh gây ra thương tích. Nếu có kết quả xét nghiệm kết luận chú bạn có tỷ lệ thương tật trên 11% thì hoàn toàn có thể kiện người kia về tội cố ý gây thương tích hoặctổn hại sức khỏe của người khác.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận