Việc xác nhận tình trạng hôn nhân được tiến hành theo quy định của pháp luật.
Hỏi: Vào khoảng tháng 9-2012 tôi có xin Ủy ban nhân dân xã Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để đăng ký kết hôn với một Việt Kiều Đức. Sau đó vì một số lý do nên tôi đã không đăng ký kết hôn với người đó nữa. Trong khoảng thời gian đó đến nay tôi chưa đăng ký kết hôn với ai. Nhưng không may tôi đã làm mất Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (bản gốc) mà Ủy ban nhân dân xã đã cấp cho tôi. Nay tôi muốn xin Uỷ ban nhân dân xã cấp lại cho tôi giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để tôi đăng ký kết hôn thì Ủy ban nhân dân xã yêu cầu tôi nộp lại bản gốc đã cấp cho tôi trước đó. Tôi đã làm Đơn trình báo mất bản gốc đó và cũng làm bản cam kết và đơn xin cấp lại nhưng Ủy ban nhân dân xã không đồng ý và yêu cầu tôi ra Đại sứ quán Đức xin giấy xác nhận là tôi chưa đăng ký kết hôn với người Việt kiều Đức mà lần trước tôi định đăng ký kết hôn. Tôi đã liên hệ với Đại sứ quán Đức thì Đại sứ quán nói không có thẩm quyền xác nhận cho tôi và từ chối xác nhận. Giờ Tôi không biết phải làm sao? (Nguyễn Phong - Thanh Hóa)
Điều 21 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP:“1.Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tìnhtrạng hôn nhân.2.Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu”.
Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:“1.Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờkhai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.2.Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã cóvợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thìphải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.3.Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. 4.Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đềnghịỦyban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểmtra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương. 5.Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủcơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này. 6.Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó”.
Bạn nên đến Ủy ban nhân dân xã nơi bạn thường trú để thực hiện thủ tục xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới hoặc đến Ủy ban nhân dân xã nơi bạn đăng ký tạm trú căn cứ Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.Về thủ tục để xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận