Luật sư tư vấn về việc ghi thông tin trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân...
Công ty Luật TNHH Everest giới thiệu sơ bộ thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để quý vị tham khảo.
Công ty Luật TNHH Everest giới thiệu sơ bộ thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam trong thời gian cư trú ở nước ngoài tại cơ quan đại diện để quý vị tham khảo.
Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đại diện có thẩm quyền;Trong trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận hôn nhân đã có vợ, có chồng, nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết.
Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân.Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.
Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký thường trú của công dân Việt Nam thực hiện cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đó để làm thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài.
Về pháp luật Việt Nam chỉ quy định về việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại thời điểm xin cấp giấy, không có việc cấp giấy xác định tình trạng hôn nhân trong khoảng thời gian về trước.
Điểm a, khoản 2 Điều 6 Thông tư số 02a/2015/TT-BTP quy định công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài nộp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do cơ quan đại diện tại nước mà người đó cư trú cấp hoặc giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do nước nơi người đó cư trú cấp.
Trường hợp bạn đã nộp hồ sơ kết hôn tại Nauy bạn không được cấp tiếp giấy chứng nhận xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn nữa theo quy định tại Khoản 2 Điều 29 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và Mục II Thông tư số 22/2013/TT-BTP, cụ thể: "Điều 29.
Luật sư tư vấn của Công ty Luật TNHH Everest về Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hết hạn có đăng ký kết hôn được không...
Việc kết hôn với người khác và khai báo tình trạng hôn nhân giả để đăng ký kết hôn là vi phạm pháp luật, có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự .
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn.
Thủ tục đăng ký kết hôn: Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại chương V của Nghị định này.
Tư vấn pháp luật xác nhận tình trạng hôn nhân...
Công ty Luật TNHH Everest tư vấn về cách hoàn thiện giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đó.
Công ty Luật TNHH Everest tư vấn trường hợp phải lấy giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi kết hôn.
Công ty Luật TNHH Everest tư vấn thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.