Tư vấn du họclà một ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Nên doanh nghiệp của bạn cần phải đáp ứng các điều kiện đầu tư kinh doanh này trước khi thành lập doanh nghiệp theo quyết định 05/2013/QĐ-TTg
Hỏi: Hiện tại tôi đang tìm hiểu để thành lập công ty liên doanh (joint venture) về mảng tư vấn giáo dục tại TPHCM. Công ty tôi là công ty nước ngoài, muốn nắm giữ 51% vốn trở lên, đối tác liên doanh là 1 công ty cổ phần về du học tại TPHCM. Hiện nạy theo tôi được biết thì đã có 1 số thay đổi trong luật đầu tư kể từ ngày 1/7/2015 nhưng vẫn chưa tìm được hướng dẫn cụ thể để có thể đăng ký thành lập doanh nghiệp (hầu hết các thành viên của công ty tôi đều đang ở nước ngoài) (Văn Hưng - TP.HCM)
1. Về hình thức đầu tư thành lập công ty liên doanh của bạn
- Do bạn muốn thành lập doanh nghiệp liên doanh trong lĩnh vực tư vấn du học và đây là một ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Nên doanh nghiệp của bạn cần phải đáp ứng các điều kiện đầu tư kinh doanh này trước khi thành lập doanh nghiệp theo quyết định 05/2013/QĐ-TTg:
Tổ chức dịch vụ tư vấn du học được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dịch vụ tư vấn du học khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Được thành lập theo quy định pháp luật;
+Có trụ sở, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động cung cấp dịch vụ tư vấn du học;
+Có đủ nguồn lực tài chính để bảo đảm giải quyết các trường hợp rủi ro; có tiền ký quỹ tối thiểu 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng) tại ngân hàng thương mại;
+ Người đứng đầu tổ chức dịch vụ tư vấn du học và nhân viên trực tiếp tư vấn du học phải có trình độ đại học trở lên, thông thạo ít nhất một ngoại ngữ, có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn du học do Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp.
"Điều 22. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế
1. Nhà đầu tư được thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật. Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 của Luật này và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư và điều kiện khác theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư thông qua tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp hoặc đầu tư theo hợp đồng.
3. Nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu vốn điều lệ không hạn chế trong tổ chức kinh tế, trừ các trường hợp sau đây:
a) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty niêm yết, công ty đại chúng, tổ chức kinh doanh chứng khoán và các quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán;
b) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa hoặc chuyển đổi sở hữu theo hình thức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước;
c) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này thực hiện theo quy định khác của pháp luật có liên quan và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên."
Theo như quy định trên thì bên phía bạn (NĐT nước ngoài) trước hếtsẽ phải có dự án đầu tư vàthực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại điều 37 Luật đầu tư 2014 theo trình tự sau:
"Điều37. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Đối với dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu tư.
2. Đối với dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định sau đây:
a) Nhà đầu tư nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này cho cơ quan đăng ký đầu tư;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do."
-Về cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sẽ tuân thủ theo quy định tại điều 38 luật đầu tư 2014 như sau:
"Điều38. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu tư đặt hoặc dự kiến đặt trụ sở chính hoặc văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Dự án đầu tư thực hiện ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế."
-Do bạn là nhà đầu tư nước ngoài và bạn muốn chiếm giữ 51% vốn điều lệ trong công ty liên doanh mà bạn muốn thành lập nên trường hợp của bạn sẽ thuộc nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật đầu tư 2014:
"Điều23. Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
1. Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hợp đồng BCC thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên;
c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ từ 51 % vốn điều lệ trở lên."
Sau khi hoàn tất thủ tục trên, công ty liên doanh mà bạn dự định đầu tư sẽ tiếp tục thực hiện thủ tục thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật doanh nghiệp. Về thủ tục thành lập doanh nghiệp sẽ tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà bên bạn muốn thành lập tại Việt Nam.
-Một số thay đổi trong việc thành lập doanh nghiệp sau khi Luật đầu tư 2014 có hiệu lực:
Như vậy, theo quy định của Luật đầu tư 2014 thì 2 thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và thủ tục đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp sẽ là 2 thủ tục tách biệt và 2 cơ quan có thẩm quyền cấp phép cũng khác nhau. Nếu như sở kế hoạch và đầu tư là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đăng ký kinh doanh thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sẽ có thể là sở kế hoach và đầu tư hoặc banquản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế tùy thuộc vào nơi nhà đầu tư muốn đặt trụ sở doanh nghiệp của mình. Và các nhà đầu tư khi muốn thành lập doanh nghiệp liên doanh tại Việt Nam sẽ cần phải thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước sau đó mới thực hiện đăng ký kinh doanh thành lập doanh nghiệp.
Về tỷ lệ sở hữu vốn của nhà đầu tư nước ngoài trong công ty liên doanh theo quy định tại khoản 3 điều 22 Luật đầu tư 2014 sẽ tùy thuộc vào lĩnh vực mà nhà đầu tư dự kiến đầu tư kinh doanh. Hiện nay, theo quy định mới của thông tư 23/2015/TT-BTC của Bộ tài chính hướng dẫn hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài thì không giới hạn tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong doanh nghiệp chứng khoán.
Về thời gian thành lập doanh nghiệp sẽ phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà bạn muốn thành lập
Về chi phí thành lập doanh nghiệp : sẽ là 200.000 đồng theo quy định tại thông tư 106/2013/TT-BTC
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận