Hỏi: Tôi có một mảnh đất trồng lúa và 1 mảnh đất trồng hoa màu đã được nhà nước giao đất và cấp GCNQSDĐ vào ngày 1/7/1993, thời hạn được giao là 20 năm thì đến năm 2013 là đã hết hạn sử dụng đất, đồng thời vào thời điểm đó tại địa phương tôi có thực hiện dồn điền đổi thửa thì xã vẫn cấp cho tôi bình thường và không nói gì thêm cả.Nhưng mới đây họ lại báo với tôi rằng mảnh đất nhà tôi đã bị thu hồi, nhà tôi hiện tại không có đất, mảnh đất chỉ là cho nhà tôi thuê lại để cày cấy thôi. Tôi có lên gặp chủ tịch xã hỏi thì họ giải thích với lý do là do nhà tôi không còn khẩu tại đó nên họ cắt. Tôi có nói luật với họ thì họ cãi cùn và không cho tôi xem quyết định thu hồi đất. Tôi muốn hỏi họ xử lý như thế là đúng hay sai? Nếu đúng thì nó được quy định ở điều nào? Luật hay văn bản nào? Và giờ tôi phải làm sao để lấy lại được mảnh đất của tôi ?( Minh Tâm - Hà Nội)
Luật gia Lê Thị Hồng Sơn - Tổ tư vấn pháp luật Bất động sản của Công ty Luật Everest - trả lời:
Điều 66 Luật Đất đai 2013 quy định về Thẩm quyền thu hồi đất như sau:
"1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
3.Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất."
Như vậy, căn cứ vào quy định này thì UBND cấp xã không có thẩm quyền thu hồi đất. Trường hợp này, bạn có thể làm đơn khiếu nại lên UBND cấp huyện yêu cầu giải quyết quyền lợi cho bạn.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm
Bình luận