-->

Tư vấn về mức phụ phí phải nộp khi chậm nộp phạt vi phạm giao thông?

Điều 5 thông tư 153/2013/TT-BTC quy định về việc nộp chậm tiền phạt vi phạm hành chính

Hỏi: Ngày 24/06/2016 em có bị thu giữ giấy phép lái xe tại Hà Nội vì lỗi không gương và không có bảo hiểm xe. Phí phat là 190.000 đồng. Do em hôm nay mới có điều kiện quay lại Hà Nội nên mới có thể lấy được bằng lái xe. Theo như em tìm hiểu thì sau 10 ngày kể từ ngày thu giữ Giấy phép lái xe thì sẽ phải đóng phụ phí 0.05%/1 ngày với số tiền phí phạt. Với trường hợp của em là 344 ngày thì sẽ là 0,05 x 344 x 190.000 = 3.268.000đ đúng không? (Khánh An - Hà Tĩnh)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Dương Đình Hùng - Tổ tư vấn pháp luật giao thông Công ty Luật TNHH Everest trả lời:

Theo điều 5 thông tư 153/2013/TT-BTC của bộ tài chính quy định về "thủ tục thu, nộp tiền phạt, biên lai thu tiền phạt và kinh phí từ ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt vi phạm hành chính" quy định về việc nộp chậm tiền phạt vi phạm hành chính như sau:

"Điều 5. Thủ tục thu tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

1. Quá thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà cá nhân, tổ chức chưa nộp tiền phạt thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp. Không tính chậm nộp tiền phạt trong thời hạn cá nhân vi phạm hành chính được hoãn thi hành quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật.

Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp tiền phạt, thời hạn hoãn thi hành quyết định xử phạt đến trước ngày cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt.

2. Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước uỷ nhiệm thu phạt căn cứ vào quyết định xử phạt và số ngày chậm nộp phạt để tính và thu tiền chậm nộp phạt khi cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt vi phạm hành chính.

3. Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước uỷ nhiệm thu phạt sử dụng biên lai thu tiền phạt không in sẵn mệnh giá để thu tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt.

4. Tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Thông tư này.

5. Tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt được hạch toán vào Chương của cơ quan của người ra quyết định xử phạt: Mục, Tiểu mục 4911 đối với tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt trong ngành thuế; Mục, Tiểu mục 4912 đối với tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt trong ngành hải quan và Mục, Tiểu mục 4949 “thu khác” đối với tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt trong các ngành khác".

Số ngày nộp chậm được tính như sau:

Khoản 4 điều 1 Thông tư số 105/2014/TT-BTC quy định: “a) Trường hợp quyết định xử phạt được giao trực tiếp thì ngày tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt là sau 10 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) kể từ ngày giao nhận quyết định xử phạt theo quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính; b) Trường hợp quyết định xử phạt được gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm thì ngày tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt là sau 10 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) kể từ ngày quyết định xử phạt được phát hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Luật bưu chính; c) Trường hợp tổ chức, cá nhân bị xử phạt không có xác nhận ngày giao nhận quyết định xử phạt, không xuất trình được ngày quyết định xử phạt được phát hợp lệ theo quy định tại điểm a, b khoản này, nhưng không thuộc trường hợp cố tình không nhận quyết định xử phạt theo quy định tại điểm d khoản này thì ngày tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt là sau 12 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) kể từ ngày ra quyết định xử phạt. Trường hợp người nộp phạt chứng minh được ngày nhận quyết định xử phạt và việc chứng minh là có cơ sở thì Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt sau 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt mà người nộp phạt đã chứng minh; d) Đối với các trường hợp cố tình không nhận quyết định xử phạt thì thực hiện theo quy định tại Điều 70 Luật xử lý vi phạm hành chính. Cơ quan có thẩm quyền xử phạt, cưỡng chế thông báo cho Kho bạc Nhà nước nơi thu phạt hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt về thời điểm được coi là giao quyết định xử phạt để Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt tính tiền chậm nộp phạt; đ) Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình không nộp tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt, thì các đơn vị Kho bạc Nhà nước nơi thu phạt hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt thu tiền nộp phạt vi phạm hành chính trên quyết định xử phạt; đồng thời, vẫn tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt và ghi rõ trên biên lai thu phạt số tiền chậm nộp tính đến ngày nộp tiền mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt chưa nộp”.

Như vậy, theo quy định trên thì cứ quá 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà bạn chưa nộp tiền phạt sẽ bị cưỡng chế quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt bạn sẽ phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp. Áp dụng vào tình huống thực tế của bạn thì cách bạn tính số ngày nộp phạt cũng như số tiền nộp phạt chậm như vậy là chính xác về phép tính. Tuy nhiên, việc tính cụ thể số ngày nộp phạt chậm do bạn không nói rõ ngày bạn nộp tiền phạt chậm nên chúng tôi sẽ chỉ có thể xác định cho bạn được ngày bắt đầu tính thời hạn nộp phạt chậm của bạn và bạn nên căn cứ vào tình hình thực tế để tính ra kết quả đúng nhất căn cứ vào phương pháp tính theo quy định trên:

Cụ thể, số ngày nộp phạt chậm của bạn sẽ được tính từ ngày 4/7/2016 (10 ngày sau ngày 24/6/2016 là ngày bạn có quyết định nộp phạt tính cả thứ 7, chủ nhật) tính đến thời điểm bạn nộp phạt chậm do bạn không nói chính xác là ngày nào nên chúng tôi không thể biết chính xác có phải là 344 ngày hay không. Chính vì vậy bạn nên căn cứ vào ngày bắt đầu tính tiền nộp phạt chậm theo như quy định tại điểm a khoản 4 điều 1 thông tư 105/2014 ở trên (tức ngày 4/7/2016) tính đến ngày thực tế bạn nộp tiền phạt chậm để có được kết quả chính xác nhất.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật giao thông mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.