-->

Tư vấn về điều kiện đăng ký kết hôn?

Nam nữa đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật có quyền đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Hỏi: Em và con gái của em yêu nhau. Cho em hỏi, em và con của dì ruột mẹ em thì có kết hôn với nhau được không? (Hoàng Văn - Thái Nguyên)

 Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Trần Bảo Ngọc - Tổ tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định điều kiện kết hôn: "1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính".

Điều5 Luật HN&GĐ quy định bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình:"2. Cấm các hành vi sau đây:d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng".

Trường hợp của bạn vi phạm điều kiện tại Điểm d,Khoản 1 điều này, tức là việc kết hôn thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn tại Điểm d, Khoản 2, Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình.Nếu bạn kết hôn với con của dì ruột của mẹ bạn thì sẽ thuộc trường hợp pháp luậtcấm kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi ba đời.Cụ thể, trong trường hợp của bạn: - Dì ruột của mẹ bạn là đời thứ nhất.Mẹ bạn và con của dì ruột mẹ bạn là đời thứ hai.Bạn là đời thứ ba.Như vậy, bạn và con của dì ruột của mẹ bạn sẽ không được kết hôn với nhau.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.