Áp dụng mức lãi suất khi có tranh chấp trong hợp đồng vay tài sản.
Hỏi: Tôi có một vấn đề mong các luật sư giải đáp: Thông tư liên tịch của TAND tối cao, VKSND tối cao, Bộ Tư Pháp và Bộ Tài chính số 01/TT-LT ngày 19/06/1997 hướng dẫn việc xét xử và thi hành án về tài sản, để thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của BLDS 1995. Nhưng hiện nay vẫn chưa có văn bản nào thay thế hay hủy hiệu lực của nó. Xin hỏi Luật sư:1. Đối với BLDS 2005 thì nó có còn hiệu lực không ạ?2. Khi giải quyết một hợp đồng vay tài sản mà có lãi suất cao hơn 150% mức lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước tôi có được viện dẫn văn bản này để xử lý mức lãi suất đó xuống thành 150% mức lãi suất cơ bản của ngân hàng nhà nước không ạ? (Đỗ Vũ Hà - Hà Nội).
Luật gia Vương Tùng Anh - Tổ tư vấn pháp luật hợp đồng của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:
- Căn cứ vào Điều 81, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (LBHVBQPPL) quy định về "Những trường hợp văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực" như sau:
"Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây:
1. Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn bản;
2. Được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó;
3. Bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền."
Và Điều 83, LBHVBQPPL quy định về "Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật" như sau:
"1. Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng từ thời điểm bắt đầu có hiệu lực.
Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm mà văn bản đó đang có hiệu lực. Trong trường hợp văn bản có hiệu lực trở về trước thì áp dụng theo quy định đó.
2. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
3. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ quan ban hành mà có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của văn bản được ban hành sau.
4. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật mới không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra trước ngày văn bản có hiệu lực thì áp dụng văn bản mới."
- Đối chiếu với văn bản quy phạm pháp luật mà bạn đang muốn hỏi ở đây là Thông tư liên tịch của TAND tối cao, VKSND tối cao, Bộ Tư Pháp và Bộ Tài chính số 01/TT-LT ngày 19/06/1997 thì:
1. Đối với BLDS 2005 thì nó có còn hiệu lực không ?
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/1997 và hiện nay vẫn chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào thay thế hoặc hủy bỏ Thông tư liên tịch số 01/TTLT ngày 19/6/1997 nêu trên, nên Thông tư liên tịch này vẫn được áp dụng, trừ những nội dung không còn phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật được ban hành sau đó là BLDS 2005 (ví dụ như: lãi đối với số tiền chậm trả theo “lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố” quy định tại khoản 2 Điều 305 Bộ luật Dân sự năm 2005 thay cho “lãi suất nợ quá hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định” theo quy định tại khoản 2 Điều 313 Bộ luật Dân sự năm 1995).
2. Khi giải quyết một hợp đồng vay tài sản mà có lãi suất cao hơn 150% mức lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước tôi có được viện dẫn văn bản này để xử lý mức lãi suất đó xuống thành 150% mức lãi suất cơ bản của ngân hàng nhà nước không ?
Tại Điểm b, Khoản 4, Mục I của Thông tư liên tịch số 01/TTLT ngày 19/6/1997 đã quy định:
"Nếu mức lãi suất do các bên thoả thuận vượt quá 50% của lãi suất cao nhất do Ngân hàng Nhà nước quy định đối với loại vay tương ứng tại thời điểm vay, thì toà án áp dụng khoản 1 Điều 473 Bộ luật dân sự (1995) buộc bên vay phải trả lãi bằng 150% mức lãi suất cao nhất do Ngân hàng Nhà nước quy định đối với loại vay tương ứng."
Như vậy, mặc dù Điều 473 BLDS 1995 đã được thay thế, sửa đổi trong Điều 476 BLDS 2005, tuy nhiên quy định trong Thông tư liên tịch kể trên hoàn toàn phù hợp với tinh thần Điều 476 BLDS 2005 đã quy định về "Lãi suất" như sau:
"Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thoả thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng.
2. Trong trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất hoặc có tranh chấp về lãi suất thì áp dụng lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ."
Do đó, bạn có thể áp dụng quy định về giải quyết vấn đề lãi suất đối với các hợp đồng vay tài sản có lãi suất vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước trong Thông tư liên tịch số 01/TTLT ngày 19/6/1997.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận