Chủ sở hữu nhà, người sử dụng đất có quyền sử dụng bất động sản liền kề thuộc sở hữu của người khác để bảo đảm các nhu cầu của mình về lối đi, cấp, thoát nước và các nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý, nhưng phải đền bù
Hỏi: Năm 2002 tôi có mua một lô đất 100m2 của ông A. Thời điểm đó ông A có 800m2 và cắt bán cho tôi 100m2 với giá 100.000.000 đồng, đã có xác nhận của UNND phường. Lô đất tôi mua ở phía trong cùng. Ông A có nói (bằng miệng) để lại cho tôi 2,5m đường để đi ra. Đến nay, ông A đòi mua lại lô đất của tôi với giá 100.000.000 đồng, nếu không sẽ chặn đường ra của nhà tôi, không cho sử dụng, vì phần đường ra 2,5 m vẫn nằm trong sổ đỏ nhà ông A (Giá hiện tại lô đất của tôi khoảng 8tr/m2 nếu có đường). Đề nghị Luật sư tư vấn, trong trường hợp này nhà tôi đi kiện thì có cơ sở pháp lý không và tôi cần chuẩn bị những tài liệu, chứng cứ gì để kiện? (Quỳnh Chi - Thanh Hóa)
Luật gia Nguyễn Thanh Thu - Tổ tư vấn pháp luật đất đai Công ty Luật TNHH Everest trả lời:
- Thứ nhất, việc bạn có thể khởi kiện ông A được hay không.
Theo điều 273 Bộ luật dân sự 2005 về quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề:
“Chủ sở hữu nhà, người sử dụng đất có quyền sử dụng bất động sản liền kề thuộc sở hữu của người khác để bảo đảm các nhu cầu của mình về lối đi, cấp, thoát nước, cấp khí ga, đường dây tải điện, thông tin liên lạc và các nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý, nhưng phải đền bù, nếu không có thoả thuận khác.”
Điều 275 Bộ luật dân sự về quyền lối đi qua bất động sản liền kề:
“Chủ sở hữu bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có lối đi ra, có quyền yêu cầu một trong những chủ sở hữu bất động sản liền kề dành cho mình một lối đi ra đến đường công cộng; người được yêu cầu có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó. Người được dành lối đi phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản liền kề, nếu không có thoả thuận khác.
Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.”
Như vậy, nếu bạn có thể chứng minh được phần đường kia là duy nhất để có thể đi ra, ngoài ra không còn con đường nào khác, thì bạn có quyền yêu cầu ông A dành một lối đi ra và ông A phải có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó.
Trong trường hợp ông A cố tình không cho bạn mở lối đi, căn cứ các quy định trên, bạn có quyền khởi kiện ra tòa án có thẩm quyền yêu cầu giải quyết, buộc ông A cho phép mở lối đi riêng cho mình, để có thể thuận tiện hoạt động, sinh hoạt.
- Thứ hai, về toàn án nơi có thẩm quyền giải quyết vụ việc:
Theo Điều 25 của Bộ Luật tố tụng dân sự, những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án:
“1. Tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân về quốc tịch Việt Nam. 2. Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản. 3. Tranh chấp về hợp đồng dân sự. 4. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 29 của Bộ luật này. 5. Tranh chấp về thừa kế tài sản. 6. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. 7. Tranh chấp về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai. 8. Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật. 9. Các tranh chấp khác về dân sự mà pháp luật có quy định.”
Theo khoản 1 Điều 33 Bộ luật tố tụng dân sự:
“Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Toà án nhân dân cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây: a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 25 và Điều 27 của Bộ luật này; b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều 29 của Bộ luật này; c) Tranh chấp về lao động quy định tại khoản 1 Điều 31 của Bộ luật này.”
Theo điểm c khoản 2 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự:
“Toà án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về bất động sản”
Như vậy, tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc là toàn án cấp huyện nơi có bất động sản.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật đất đai mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận