-->

Tư vấn trường hợp giả danh em trai từ chối nhận di sản thừa kế ?

Người thừa kế có thể yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản. Khi yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản, người yêu cầu công chứng phải xuất trình bản sao di chúc.

Hỏi: Bố tôi có 2 người con, tôi và anh em cùng cha khác mẹ với tôi. Thời điểm tháng 5/2015 bố tôi mất có để lại di sản thừa kế là mảnh đất mang tên ông. Mẹ tôi và mẹ anh đều đã mất. Tôi hiện tại vào nam công tác, sau khi bố mất anh tôi ra văn phòngcông chứng làm giả tờ khai từ chối nhận di sản thừa kế, ký tên tôi và ký sai tên tên đệm của tôi nữa. Đến nay anh tôi đã sang tên sổ đỏ cho mình và bán cho người khác bằng hợp đồng mua bán đang công chứng tại văn phòng công chứng. Tuy nhiên vì lý do nào đó, anh tôi đã công chứng được hợp đồng mua bán trước thời hạn. Tôi muốn hỏi, việc khai nhận di sản thừa kế của anh tôi có vô hiệu được không, tôi có đòi quyền lợi cuảmình được không? (Thanh Tuấn - Nghệ An)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Văn Nam - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Căn cứ luật dân sự 2005: “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.” Di sản thừa kế có thể là hiện vật, tiền, giấy tờ trị giá được thành tiền, quyền tài sản thuộc sở hữu của người để lại di sản.Việc xác định di sản thừa kế mà người chết để lại căn cứ vào giấy tờ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp đối với khối tài sản đó. Đối với trường hợp di sản thừa kế là tài sản thuộc sở hữu chung thì việc xác định tài sản chung của người để lại di sản có thể dựa trên những thỏa thuận đã có từ trước hoặc căn cứ vào văn bản do cơ quan có thẩm quyền ban hành".

Thứ nhất: Theo quy định tại Luật công chứng 2014.

Điều 53. Phạm vi áp dụng: "Thủ tục công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản, hợp đồng uỷ quyền, di chúc, văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản, văn bản từ chối nhận di sản được thực hiện theo quy định của Mục này và các quy định của Mục 1 Chương này mà không trái với quy định của Mục này".

Điều 59. Công chứng văn bản từ chối nhận di sản: "Người thừa kế có thể yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản. Khi yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản, người yêu cầu công chứng phải xuất trình bản sao di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng theo pháp luật về thừa kế; giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết".

Thứ 2: Trình tự thực hiện:

- Người yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản thừa kế phải tự mình nộp hồ sơ yêu cầu công chứng, không uỷ quyền cho người khác.

- Công chứng viên tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, phù hợp với qui định của pháp luật thì thụ lý, ghi vào sổ công chứng. Viết phiếu hẹn thời gian công chứng.

- Nếu thấy có sự nghi nhờ về năng lực hành vi dân sự, có dấu hiệu đe doạ, cưỡng ép thì Công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị người yêu cầu, Công chứng viên tiến hành xác minh, không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng.

- Công chứng viên kiểm tra lại văn bản từ chối nhận di sản, người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo văn bản, đồng ý thì ký vào từng trang văn bản.

- Công chứng viên ghi lời chứng, ký vào từng trang văn bản, người yêu cầu nộp phí công chứng, tổ chức hành nghề công chứngđóng dấu công chứng.

Như vậy hiện nay anh có quyền yêu cầu tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu nếu như anh cung cấp được những giấy tờ hợp pháp cho yêu cầu của mình có căn cứ và hợp pháp.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.