Theo và Luật Đầu tư 2005, cá nhân, tổ chức nước ngoài có thể liên doanh với cá nhân và/hoặc tổ chức trong nước để thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cồ phần.
Thông tư 131/2010/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Quy chế góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam quy định về điều kiện góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài trong doanh nghiệp Việt Nam: “Cá nhân, tổ chức nước ngoài phải có tài khoản vốn đầu tư mở tại Ngân hàng thương mại Việt Nam. Mọi hoạt động mua, bán cổ phần, chuyển nhượng vốn góp, thu và sử dụng cổ tức, lợi nhuận được chia, chuyển tiền ra nước ngoài và các hoạt động khác có liên quan đến đầu tư vào doanh nghiệp Việt Nam đều thông qua tài khoản này. Việc mở, đóng, sử dụng và quản lý tài khoản vốn đầu tư phải phù hợp với quy định pháp luật liên quan”. Ngoài ra, cá nhân nước ngoài cần cung cấp bản sao công chứng hộ chiếu hoặc bản sao chứng thực Giấy phép thành lập.
Mặt khác, theo quy định Điều 50 Luật Đầu tư 2005, nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào Việt Nam phải có dự án đầu tư và làm thủ tục đăng ký đầu tư hoặc thẩm tra đầu tư tại cơ quan Nhà nước quản lý đầu tư để được cấp Giấy chứng nhân đầu tư. Giấy chứng nhận đầu tư đông thời là Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh.
Nhà đầu tư nước ngoài tham gia góp vốn với tỷ lệ theo quy định cụ thể đối với từng ngành nghề.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận