-->

Tư vấn tài sản chung khi ly hôn?

ài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng...

Hỏi: Vợ chồng em kết hôn được hơn 2 năm, có cháu được 18 tháng. Hiện giờ vợ chồng đã ly thân được 3 tháng. Cháu đang ở với mẹ, chồng em hiện đang giữ đăng ký kết hôn (bọn em đăng ký tại Bình Định), hiện giờ em muốn tiến hành đơn phương ly hôn. Em xin hỏi về tài sản chung bọn em có tài khoản tiết kiệm (chồng em đứng tên), tiền mặt, vàng cưới vậy phân chia như thế nào? Thủ tục ly hôn như thế nào? (Vân Phạm - Bình Dương)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Về tài sản: Việc xác định tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân trong trường hợpnày là sổ tiết kiệm bao gồm tiền và vàng. Theo quy định pháp luật, cụ thể là khoản 2 và khoản 3 Điều 59 Luật hôn nhân gia đình 2014:

"2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch".

Như vậy, sổ tiết kiệm, vàng là tài sản chung của vợ chồng nên về nguyên tắc là được chia đôi. Nếu một trong hai bên nhận phần hiện vật thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.