Tư vấn sửa đổi, bổ sung di chúc chung của vợ chồng

Khi vợ hoặc chồng muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc chung thì phải được sự đồng ý của người kia; nếu một người đã chết thì người kia chỉ có thể sửa đổi, bổ sung di chúc liên quan đến phần tài sản của mình.

Hỏi: Năm 2014 mẹ tôi qua đời. Trước khi mất, ba tôi và mẹ tôi có làm tờ di chúc phân chia tài sản đất để lại cho các con do ba tôi đứng tên chủ sở hữu có xác nhận của chủ tịch UBND xã. Trong di chúc có ghi rõ về diện tích tài sản đất mỗi người trong gia đình được thừa kế. Hiện nay ba tôi đã 77 tuổi nhưng gần đây ông còn đòi dẫn người đàn bà khác về sống chung và chia tài sản cho nhưng chúng tôi không đồng ý. Ba tôi nói nếu không chấp nhận người đàn bà kia thì ông đuổi tôi ra khỏi nhà và không chia cho bất cứ tài sản nào vì hiện tại tôi vẩn đang sống chung cùng ba tôi. Vì tài sản kia là do công lao cực khổ mẹ tôi mới có mà bây giờ giao hết cho người khác chúng tôi không can tâm. Xin hỏi luật sư ba tôi có quyền làm như vậy không? Trong trường họp này chúng tôi phải làm gì để giành lại quyền lợi của mình? (An Nhiên - Hà Nam)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Văn Nam - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:


Thứ nhất, về di chúc chung của vợ chồng:
Điều 663 Bộ Luật dân sự 2005 về di chúc chung của vợ, chồng quy định: “ vợ, chồng có thể lập di chúc chung để định đoạt tài sản chung.”
Pháp luật không quy định cụ thể về điều kiện để di chúc chung của vợ, chồng hợp pháp nhưng di chúc chung hợp pháp phải có đủ các điều kiện tương tự như quy định của di chúc cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 652 Bộ luật Dân sự 2005 như sau:

“ a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép.

b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.”

Như vậy, bố, mẹ bạn có quyền lập di chúc chung để định đoạt tài sản chung, nhưng phải đảm bảo đủ các điều kiện trên mới được xem là hợp pháp và có hiệu lực pháp luật. Di chúc chung của bố, mẹ bạn đã được xác nhận tại Ủy ban nhân dân xã và đảm bảo không thuộc vào các trường hợp di chúc không có hiệu lực một phần hoặc toàn bộ tại các khoản 2,3,4,5 Điều 667 Bộ luật dân sự 2005 thì di chúc chung của bố, mẹ bạn được coi là có hiệu lực pháp luật:

Thứ hai, về việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung của vợ, chồng:
Theo Điều 664 của Bộ luật dân sự 2005 về sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung của vợ, chồng thì:

“1. Vợ, chồng có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc chung bất cứ lúc nào.

2. Khi vợ hoặc chồng muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc chung thì phải được sự đồng ý của người kia; nếu một người đã chết thì người kia chỉ có thể sửa đổi, bổ sung di chúc liên quan đến phần tài sản của mình”.

Do vậy, bố bạn có quyền sửa đổi, bổ sung di chúc chung liên quan phần quyền tài sản của bố bạn cho người khác được hưởng phần di sản thừa kế sau khi ông mất, nhưng không có quyền sửa đổi phần di sản của mẹ bạn để lại.

Tại Điều 668 của bộ luật dân sự
2005 cũng quy định rõ về hiệu lực pháp luật của di chúc chung: Di chúc chung của vợ, chồng có hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ, chồng cùng chết. Theo đó, di chúc chung của bố, mẹ bạn sẽ phát sinh hiệu lực từ thời điểm bố bạn qua đời. Cho nên, dù mẹ bạn đã qua đời nhưng di chúc chung của bố mẹ bạn chưa phát sinh hiệu lực,anh chị em bạn không thể khởi kiện ra tòa án để yêu cầu chia di sản thừa kế do bốmẹ bạn để lại.

Tóm lại, bố bạn có quyền thay đổi nội dung di chúc chung nhưng chỉ được thay đổi đối với phần tài sản thuộc sở hữu của bố bạn. Bố bạn có quyền cho bất kì ai thừa kế phần tài sản đó mà không cần phải có sự đồng ý của con cái. Còn đối với phần di sản thuộc phần của mẹ bạn thì bố bạn không có quyền thay đổi.

Khuyến nghị:
  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.