-->

Tư vấn pháp luật về xác lập hợp đồng cho thuê xe

Khoản 2.5 điều 4 thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về hồ sơ đối với trường hợp đi thuê tài sản.

Hỏi: Tôi có một xe ô tô 7 chỗ, xe tư nhân, mang tên tôi. Tôi đã ký hợp đồng cho thuê xe trong vòng 1 năm với 1 công ty, tôi phải chịu trách nhiệm xuất hóa đơn hàng tháng, mỗi tháng 1 lần. Trước đây tôi vẫn lên chi cục thuế để viết hóa đơn bình thườngNhưng ngày 26/1/2016, khi tôi lên viết hóa đơn thì nhân viên thuế nói là nay có quy định mới là không cần viết hóa đơn nữa, chỉ cần mang các loại giấy tờ sau: biên lai thuế, bản sao hợp đồng, tờ khai kiêm giấy nộp tiền thuế, phiếu chi của cơ quan ( bên thuê làm ) là thanh toán được. Vậy cho tôi hỏi, là có cần viết hóa đơn hay không? Hay là chỉ cần mang đủ các loại giấy tờ trên? Vì tôi cũng đã tìm nhưng chưa thấy quy định mới nào về việc này? (Thanh Hùng - Gia Lai)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Lê Thị Hồng Sơn - Tổ tư vấn pháp luật kế toán của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo hướng dẫn tại Khoản 3 điều 13 Thông tư 39/2014/TT-BTC:

"3.Cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ cho việc bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được xác định như sau:

- Đối với tổ chức: Cơ quan thuế quản lý địa bàn nơi tổ chức đăng ký mã số thuế hoặc nơi tổ chức đóng trụ sở hoặc nơi được ghi trong quyết định thành lập.

- Đối với hộ và cá nhân không kinh doanh: Cơ quan thuế quản lý địa bàn nơi cấp mã số thuế hoặc nơi đăng ký hộ khẩu thường trú trên sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu) còn hiệu lực hoặc nơi cư trú do hộ, cá nhân tự kê khai (không cần có xác nhận của chính quyền nơi cư trú).

Trường hợp tổ chức, hộ và cá nhân không kinh doanh có bất động sản cho thuê thì cơ quan thuế quản lý địa bàn có bất động sản thực hiện cấp hóa đơn lẻ.

Tổ chức, hộ, cá nhân có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ phải có đơn đề nghị cấp hóa đơn lẻ (mẫu số 3.4 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này). Căn cứ đơn đề nghị cấp hóa đơn lẻ và các chứng từ mua bán kèm theo, cơ quan thuế có trách nhiệm hướng dẫn người nộp thuế xác định số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật về thuế. Riêng trường hợp được cấp hóa đơn giá trị gia tăng lẻ thì số thuế giá trị gia tăng phải nộp là số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng cấp lẻ.

Người đề nghị cấp hóa đơn lẻ lập hóa đơn đủ 3 liên tại cơ quan thuế và phải nộp thuế đầy đủ theo quy định trước khi nhận hóa đơn lẻ. Sau khi có chứng từ nộp thuế của người đề nghị cấp hóa đơn, cơ quan thuế có trách nhiệm đóng dấu cơ quan thuế vào phía trên bên trái của liên 1, liên 2 và giao cho người đề nghị cấp hóa đơn, liên 3 lưu tại cơ quan thuế".

Theo hướng dẫn tại khoản 2.5 điều 4 thông tư 96/2015/TT-BTC có hướng dẫn về hồ sơ đối với trường hợp đi thuê tài sản như sau:

" 2.5. Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây:

- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.

- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.

- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân".

Như vậy, theo pháp luật hiện hành, nếu cá nhân kinh doanh có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ phải gửi đơn đề nghị cấp hóa đơn lẻ (theo mẫu) và các chứng từ mua bán kèm theo cho cơ quan thuế. Tuy nhiên riêng với trường hợp tổ chức thuê tài sản của cá nhân để tiến hành sử dụng hợp pháp tài sản thì với bộ chứng từ như đã hướng dẫn tại văn bản nêu trên thì doanh nghiệp đủ điều kiện để đưa vào chi phí hợp lý.

Vậy trả lời của cơ quan thuế nêu trên là hoàn toàn có cơ sở pháp lý.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Kế toán mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.