Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ...
Hỏi: Tôi là một nhân viên thuộc khu nghỉ dưỡng của Vietsopetro Resort làm việc ở đây đã 3 năm. 31/7/2016 tôi đã có quyết định thôi việc của khu nghỉ dưỡng theo đúng quy định. Trong thời gian làm việc đó tôi có được 18 ngày nghỉ bù và 6 ngày phép năm của năm 2016 tính đến tháng 6 năm 2016.Vậy khi nhận đc quyết định nghỉ việc vào ngày 31/7/2016, thì khu nghỉ dưỡng có giải quyết cho tôi 18 ngày nghỉ bù và 6 ngày phép năm đó hay không? (Đình Nam - Nha Trang)Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Căn cứ theo Điểm c Điều 106 Luật lao động 2012 quy định về làm thêm giờ như sau:
“c) Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ.”
Cụ thể theo Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 45/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động quy định
“Điều 4. Làm thêm giờ:3. Thời gian nghỉ bù theo Điểm c Khoản 2 Điều 106 của Bộ luật lao động được quy định như sau:a) Sau mỗi đợt làm thêm tối đa 07 ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động nghỉ bù số thời gian đã không được nghỉ;b) Trường hợp không bố trí nghỉ bù đủ số thời gian thì phải trả lương làm thêm giờ theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật lao động.”
Theo đó Điều 97, Điều 114 Luật lao động 2012 quy định như sau:
“Điều 97. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm:1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.2. Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.”
“Điều 114. Thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ:1. Người lao động do thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ.”
Như vậy, nếu như bạn chưa nghỉ hết những ngày chưa nghỉ thì sẽ được công ty thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ.
Thứ hai, vấn đề ngày nghỉ phép
Theo quy định tại Điều 111 Bộ luật lao động 2012 quy định về nghỉ hằng nằm như sau:
“Điều 111. Nghỉ hằng năm:1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.2. Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.3. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.4. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm”
Theo Khoản 2 Điều 114 Bộ luật lao động 2012 quy định:
“Điều 114. Thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ:2. Người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc. Trường hợp không nghỉ thì được thanh toán bằng tiền.”
Căn cứ theo Điều 7 Nghị đinh 45/2013/NĐ-CP quy định về cách tính số ngày nghỉ hằng năm đối với trường hợp làm không đủ năm:
“Điều 7. Cách tính số ngày nghỉ hằng năm đối với trường hợp làm không đủ năm:Số ngày nghỉ hằng năm theo Khoản 2 Điều 114 của Bộ luật lao động được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm; kết quả phép tính lấy tròn số hàng đơn vị, nếu phần thập phân lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì làm tròn lên 01 đơn vị.”
Theo đó, bạn đã có thời gian làm việc trên 12 tháng nên bạn hoàn toàn có quyền được nghỉ phép hằng năm mà vẫn được hưởng lương theo hợp đồng lao động, tuy nhiên số ngày nghỉ phép năm 2015, bạn cần phải căn cứ theo Nghị định 45/2013/NĐ-CP để tính số ngày nghỉ phép năm của mình.
Trong trường hợp công ty không giải quyết vấn đề này cho bạn thì bạn có thể khiếu nại với ban giám đốc công ty, hoặc làm đơn yêu cầu hòa giải gửi Hội đồng hòa giải cơ sở của công ty (nếu có) hoặc hòa giải viên lao động của Phòng Lao động - Thương binh - Xã hội quận, huyện nơi công ty đặt trụ sở để yêu cầu giải quyết. Trường hợp hòa giải không thành hoặc quá thời hạn (5 ngày làm việc) mà không được giải quyết thì anh có thể yêu cầu Tòa án nhân dân quận, huyện nơi công ty có trụ sở để yêu cầu giải quyết.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận