Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay
Hỏi: Công ty tôi có vay tiền của cá nhân với lãi suất 11%/tháng, hàng tháng có phát sinh chi phí lãi vay trên 20 triệu. Vậy cho tôi hỏi, hàng tháng công ty tôi thanh toán tiền lãi vay này bằng tiền mặt thì có được tính làm chi phí khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp không? (Vũ Văn Dương - Hà Nội).
Luật gia Nguyễn Thị Hoài Thương - Tổ tư vấn pháp luật kế toán - thuế của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:
Theo quy định của pháp luật thì cá nhân cho vay thì chỉ được áp dụng mức lãi suất không quá 150% mức lãi suất cơ bản do ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm cho vay. Hiện nay mức lãi suất do ngân hàng nhà nước công bố là 9%. Vậy mức lãi suất được phép cho vay là 1.125% /tháng.
Về chi phí trả lãi tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế là phần chi trả lãi không quá 150% mức lãi suất cơ bản do ngân hàng nhà nước công bố. Cụ thể:
Khoản 2.17Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định:
"2.17.Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay."
Như vậy, phần chi trả lãi tiền vayvượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do ngân hàng nhà nước công bố sẽ không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN, còn phần chi trả lãi với mức lãi suất 150% mức lãi suất cơ bản thì được xác định là chi phí được trừ.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật kế toán - thuế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận