-->

Tư vấn pháp luật: Vấn đề ly hôn đơn phương

Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết...

Hỏi: Tôi và chồng đã sống ly thân 3 năm nay, chúng tôi có 1 con gái chung 4 tuổi, không có tranh chấp tài sản, tôi cũng không yêu cầu trợ cấp nuôi con vì từ khi ly thân tôi tự nuôi dạy con tới giờ. Chúng tôi cũng không còn liên hệ. Nay tôi muốn đơn phương ly hôn mong Luật sư tư vấn giúp tôi. (Nguyễn Hoa - Hà Nội)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

Hồ sơ xin ly hôn bao gồm:

- Đơn ly hôn đơn phương

- Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

- Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ và chồng

- Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của vợ và chồng

- Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở (nếu có)…

- Bản sao giấy khai sinh của con.

Thẩm quyền giải quyết của Tòa án

Tại điểm a, khoản 1, Điều 33 Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 sửa đổi, bổ sung 2011 quy định thẩm quyền xét xử về hôn nhân (không có yếu tố nước ngoài) thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện, nên trường hợp này bạn nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết việc ly hôn của mình tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ (chồng) bạn cư trú.

Trường hợp không biết thông tin về nơi cư trú, làm việc của vợ (chồng) bạn thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết được quy tại điểm a, khoản 1, Điều 36 BLTTDS: “Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết”.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.