Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên,...
Hỏi: Tôi, nguyên là một cán bộ nhà nước đã nghỉ hưu và hiện đang hưởng lương hưu hàng tháng, tháng 6 năm 2015 tôi được tuyển dụng vào làm hợp đồng cho Ban quản lý các khu công nghiệp (KCN) với vị trí công việc: quản lý lao động của các doanh nghiệp KCN - thuộc phòng quản lý đầu tư & lao động của Ban quản lý các KCN thời gian công tác tính đến hết tháng 12 năm 2015 cơ quan chấm dứt HĐLĐ với tôi. Vậy Tôi có được hưởng chế độ trợ cấp thôi việc không? (Trần Hưng - Hưng Yên)Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Căn cứ vào Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về trợ cấp thôi việc:
“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc”.
Do đó, chị phải có thời gian làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên với vị trí công việc là quản lý lao động của các doanh nghiệp KCN - thuộc phòng quản lý đầu tư & lao động của Ban quản lý các KCN thì chị mới được hưởng trợ cấp thôi việc.
Vì vậy, chú sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận