Công ty Luật TNHH Everest tư vấn về trách nhiệm của người lao động với tài sản của công ty.
Hỏi: Hiện nay Tôi đang làm kế toán công nợ tại một công ty phân phối sản phẩm. Chưa được ký hợp đồng lao động. Vừa qua công ty tôi xảy ra sự việc là một anh Quản lý điều hành hàng hóa, xe hàng cho các siêu thị trong các hàng chuyển đi này anh đã thu tiền mặt nhưng không nộp về cho công ty, mà tôi là một trong số những người khác quản lý công nợ đó. Nhưng đến nay anh Quản lý đó đã ôm tiền và bỏ trốn khỏi công ty. Giám đốc công ty đã yêu cầu chúng tôi viết bản tường trình sự việc và viết Đơn tố cáo anh quản lý kia về hành vi chiếm đoạt tài sản. Tôi đang băn khoăn có nên viết không? Vì tôi nghĩ tôi chưa có gì ràng buộc với công ty mà tự dưng viết đơn tố cáo anh kia là chiếm đoạt tài sản của tôi, thì có phải tôi đã tự nhận số tiền nợ đó về mình không? (Đỗ Lý - Hải Dương)Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Thứ nhất, quan hệ lao động giữa bạn với công ty được pháp luật công nhận.
Trường hợp của bạn làm việc tại công ty 6 tháng nhưng công ty không ký kết hợp đồng lao động. Tuy nhiên, bạn có làm việc tại công ty, được công ty trả lương… nên quan hệ lao động thực tế này vẫn được pháp luật công nhận. Do đó, bạn có trách nhiệm quản lý tài sản công nợ tại công ty theo công việc đã được thỏa thuận. Khi bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện về việc công ty không ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với bạn thì công ty sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Thứ hai, bạn có quyền gửi đơn tố cáo về hành vi chiếm đoạt tài sản của anh quản lý điều hành hàng hóa, xe hàng cho các siêu thị tại công ty bạn đang công tác.
Bạn làm kế toán công nợ tại công ty. Theo quy chế làm việc tại công ty thì sau khi người quản lý điều hành hàng hóa giao hàng, thu tiền mặt thì anh này có nghĩa vụ nộp lại tiền cho bạn. Tuy nhiên, anh này đã ôm tiền và bỏ trốn khỏi công ty. Như vậy, anh này đã có hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Do đó, bạn có quyền gửi đơn tố cáo tới cơ quan có thẩm quyền để họ để điều tra, giải quyết vụ việc này.
Điều 140*. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:A) Có tổ chức;B) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;C) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;D) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;Đ) Tái phạm nguy hiểm;E) Gây hậu quả nghiêm trọng.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:A) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;B) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:A) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;B) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này".
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận