-->

Tư vấn pháp luật: thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài.

Hỏi: Tôi với chồng Hàn Quốc đăng ký kết hôn tại Sở Tư Pháp Hà Nội, giờ muốn ly hôn thì cần những thủ tục gì và chi phí yêu cầu Tòa Án giải quyết là bao nhiêu? (Ngọc Hoa - Hà Nội)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Thứ nhất, do bạn đã làm thủ tục đăng ký kết hôn tại Sở tư pháp Thành phố Hà Nội, nên quan hệ hôn nhân của bạn và người Hàn Quốc đã được hợp pháp.

Căn cứ theo Điều 127 Luật Hôn nhân gia đình 2014:

1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Namvớingười nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.3. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó”.

Do đó, thủ tục ly hôn của bạn với người chồng Hàn Quốc sẽ được thực hiện theo Pháp luật Việt Nam, được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. Cụ thể là Tòa Án nhân dân Tỉnh, nơi thường trú của bạn.

Thứ hai, trình tự, thủ tục xin ly hôn trong trường hợp của bạn cụ thể chúng tôi đã có bài tư vấn với nội dung cụ thể, bạn có thể truy cập đường link sau để biết rõ về thủ tục:

Thứ ba, về các lệ phí, án phí bạn phải nộp khi yêu cầu công nhận ly hôn:

Theo Điều 11. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm quy định tại Điều 25 của Pháp lệnh Về án phí, lệ phí Tòa Án số 10/2009/UBTVQH.

"1. Trường hợp vụ án dân sự có giá ngạch nhưng giá trị tài sản có tranh chấp mà Tòa án dự tính từ 4.000.000 đồng trở xuống thì mức án phí dân sự sơ thẩm là 200.000 đồng (điểm a mục 2 PhầnIDanh mục mức án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Pháp lệnh). Trường hợp này thì tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm là 100.000 đồng. 2. Xác định nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án hôn nhân và gia đình như sau: a) Trường hợp vợ hoặc chồng có yêu cầu thì người yêu cầu phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm là 200.000 đồng; b) Trường hợp cả vợ và chồng cùng có yêu cầu thì mỗi người phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm là 100.000 đồng. 3. Trường hợp ngoài yêu cầu ly hôn, đương sự còn yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu chia1/2giá trị tài sản chung của vợ chồng thì người có yêu cầu phải nộp tiền tạm ứng án phí đối với 1/2 giá trị tài sản chung của vợ chồng. 4. Trường hợp ngoài yêu cầu ly hôn, đương sự còn yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng thì họ phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần họ yêu cầu chia trong giá trị tài sản mà Tòa án tạm tính theo hướng dẫn tại Điều 7 của Nghị quyết này".

Theo đó, bạn sẽ nộp các khoản lệ phí: Tiền tạm ứng án phí khi bạn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn: 200.000đồng. Do không có yêu cầu về giải quyết tranh chấp về tài sản.

Khuyến nghị:
  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.