-->

Tư vấn pháp luật: Quyền lợi của người trực tiếp nuôi các con sau ly hôn

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn quyền lợi trực tiếp nuôi con sau ly hôn.

Hỏi: Cách đây vài năm thì ba cháu cũng có đi làm nương rẫy nhưng tất cả khoản tiền đó ba không đưa cho mẹ cháu để nuôi tụi cháu ăn học mà tất cả tiền đều do mẹ cháu buôn bán mà có và lo trang trải cho ăn,ở, lo cho tụi cháu học hành, và sinh hoạt trong gia đình.20 năm qua mẹ cháu sống trong đau khổ,hằng ngày đi làm vất vả muốn đi vui chơi giải trí 1 ngày vào các dịp ngày lễ mà cũng không được, lúc nào cũng bị ba gọi về chửi, đánh, ném đồ vào người suýt mất mạng. Em cháu năm nay vào cấp 3 nên mẹ lo cho nó đi học thêm, trường cách nhà khá xa với lại không dám để nó đi 1 mình nên nhà quyết định ba ở nhà đón em cháu đi học về, còn mẹ đi làm. Được vài tháng thì gần đây gia đình có xung đột không thể hòa giải được nữa nên cháu đã khuyên mẹ làm đơn ly hôn. Luật sư cho cháu hỏi là với hoàn cảnh gia đình cháu như thế, mẹ cháu muốn đơn phương ly hôn, em cháu và cháu đều có nguyện vọng được mẹ nuôi thì mẹ cháu sẽ được những quyền lợi gì? (Nguyễn Hoa - Hà Giang)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

Căn cứ theo khoản 2 điều 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: "Cha, mẹ không trực tiếp nuôi connghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
Đồng thời khoản 1 điều 83 cũng quy định: "Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình".
Như vậy, trường hợp cả hai bạn cùng ở với mẹ thì cha của bạn có nghĩa vụ cấp dưỡng. Việc cấp dưỡng sẽ do các bên thỏa thuận.
Trường hợp không tự thỏa thuận được thì có thể yêu cầu tòa án giải quyết. Đối với nghĩa vụ cấp dưỡng được quy định trong bản án, quyết định của tòa án nếu cha bạn không thực hiện thì mẹ bạn có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án
dân sự cấp huyện tổ chức thi hành án.
Căn cứ theo điều 31 Luật thi hành án năm 2008 sửa đổi bổ sung năm 2014 quy định: "1. Đương sự tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án bằng hình thức trực tiếp nộp đơn hoặc trình bày bằng lời nóihoặc gửi đơn qua bưu điện. Người yêu cầu phải nộp bản án, quyết định, tài liệu khác có liên quan.Ngày yêu cầu thi hành án được tính từ ngày người yêu cầu nộp đơn hoặc trình bày trực tiếp hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.2. Đơn yêu cầu phải có các nội dung sau đây:a) Tên, địa chỉ của người yêu cầu;b) Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu;c) Tên, địa chỉ của người được thi hành án; người phải thi hành án;d) Nội dung yêu cầu thi hành án;đ) Thông tin về tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, nếu có;e) Ngày, tháng, năm làm đơn;g) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm đơn; trường hợp là pháp nhân thì phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp và đóng dấu của pháp nhân, nếu có.3. Trường hợp người yêu cầu trực tiếp trình bày bằng lời nói thì cơ quan thi hành án dân sự phải lập biên bản có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, có chữ ký của người lập biên bản; biên bản này có giá trị như đơn yêu cầu.4. Khi tiếp nhận yêu cầu thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra nội dung yêu cầu và các tài liệu kèm theo, vào sổ nhận yêu cầu thi hành án và thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu.5. Cơ quan thi hành án dân sự từ chối yêu cầu thi hành án và phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án trong các trường hợp sau đây:a) Người yêu cầu không có quyền yêu cầu thi hành án hoặc nội dung yêu cầu không liên quan đến nội dung của bản án, quyết định; bản án, quyết định không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các đương sự theo quy định của Luật này;b) Cơ quan thi hành án dân sự được yêu cầu không có thẩm quyền thi hành án;c) Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án.”

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.