Tư vấn pháp luật: quy định về giữ bí mật thông tin người lao động

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn về quy định giữ bí mật thông tin của người lao động.

Hỏi:Hiện tại tôi đang làm việc tại 1 công ty nước ngoài và đã ký hợp đồng vô thời hạn. Vừa rồi công ty có yêu cầu điền toàn bộ thông tin các loại tài khoản ngân hàng mà tôi có với mục đích điều tra, thu thập chứng cứ. Công ty đó có quyền làm đơn yêu cầu như vậy không? Có xâm phạm tới quyền lợi cá nhân theo đúng pháp luật hay không? Nếu công ty đó có quyền yêu cầu, nhưng để đảm bảo thông tin riêng tư cá nhân, tôi có quyền giới hạn công việc được ủy quyền hay không? (Đoàn Du - Hải Phòng)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 38 Bộ luật Dân sự quy định:

"Điều 38. Quyền bí mật đời tư:1. Quyền bí mật đời tư của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.2. Việc thu thập, công bố thông tin, tư liệu về đời tư của cá nhân phải được người đó đồng ý; trong trường hợp người đó đã chết, mất năng lực hành vi dân sự, chưa đủ mười lăm tuổi thì phải được cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên hoặc người đại diện của người đó đồng ý, trừ trường hợp thu thập, công bố thông tin, tư liệu theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.3. Thư tín, điện thoại, điện tín, các hình thức thông tin điện tử khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật".

Việc kiểm soát thư tín, điện thoại, điện tín, các hình thức thông tin điện tử khác của cá nhân được thực hiện trong trường hợp pháp luật có quy định và phải có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Ngoài ra, Điều 65 Bộ luật Tố tụng Hình sự quy định như sau:

“1. Để thu thập chứng cứ, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án có quyền triệu tập những người biết về vụ án để hỏi và nghe họ trình bày về những vấn đề có liên quan đến vụ án, trưng cầu giám định, tiến hành khám xét, khám nghiệm và các hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật này; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, đồ vật, trình bày những tình tiết làm sáng tỏ vụ án.2. Những người tham gia tố tụng, cơ quan, tổ chức hoặc bất cứ cá nhân nào đều có thể đưa ra tài liệu, đồ vật và trình bày những vấn đề có liên quan đến vụ án”.

Như vậy, có thể hiểu, cơ quan có thẩm quyền thu thập chứng cứ là cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, gồm: Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án. Do đó, bạn không có nghĩa vụ phải cung cấp tất cả các thông tin, bí mật cá nhân của mình cho công ty. Nếu công ty muốn thu thập các thông tin đó cần phải có sự đồng ý của bạn. Nếu công ty ép buộc bạn cung cấp bí mật cá nhân, điều đó có nghĩa là công ty đã vi phạm quy định của pháp luật.

Vấn đề 3: Về việc bạn muốn ủy quyền cho công ty thực hiện một số công việc

"Điều 584. Nghĩa vụ của bên được uỷ quyền:Bên được uỷ quyền có các nghĩa vụ sau đây:1. Thực hiện công việc theo uỷ quyền và báo cho bên uỷ quyền về việc thực hiện công việc đó;2. Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện uỷ quyền về thời hạn, phạm vi uỷ quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi uỷ quyền;3. Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc uỷ quyền;4. Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc uỷ quyền;5. Giao lại cho bên uỷ quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc uỷ quyền theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật;6. Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này".

"Điều 582. Thời hạn uỷ quyền:Thời hạn uỷ quyền do các bên thoả thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thoả thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng uỷ quyền có hiệu lực một năm, kể từ ngày xác lập việc uỷ quyền."

Như vậy, nếu công ty được bạn ủy quyền thì công ty chỉ được thực hiện các công việc trong phạm vi bạn ủy quyền và thời hạn ủy quyền sẽ do các bên tự thỏa thuận.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.