Khi vợ hoặc chồng yêu cầu y hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ,...
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Trường hợp của chị nếu chị không muốn chung sống với chồng nữa thì chị có thể đơn phương ly hôn.
"Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định vê Ly hôn theo yêu cầu của một bên:1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu y hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia".
Bạn có thể đưa ra bằng chứng khi có người từng chứng kiến việc chồng bạn có hành vi bạo lực với bạn, thường xuyên mắng chửi bạn khi say rượu làm cho đời sống vợ chồng không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được và yêu cầu Tòa cho đơn phương ly hôn.
Thủ tục khi ly hôn đơn phương: Bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
- Đơn xin ly hôn;
- Giấy đăng ký kết hôn;
- Giấy khai sinh của con;
- Sổ hộ khẩu;
- Chứng minh thư nhân dân;
- Giấy tờ chứng minh tài sản thuộc sở hữu chung và sở hữu riêng.
Về vấn đề chia tài sản khi ly hôn:
Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau: "1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của 2 vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn đượcáp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các Điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu toos sau đây:a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;b)Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởngthì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của luật này.Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng vó yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao độngvà không có tài sản để tự nuôi mình.6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này".
Bạn có thể tham khảo quy định trên để hiểu rõ hơn. Nếu hai vợ chồng bạn thỏa thuận ddwwocj về vấn đề chia tài sản thì Tòa án sẽ công nhận sự thỏa thuận ấy. Nếu hai người không thỏa thuận được và có tranh chấp thì về nguyên tắc tài sản chung giữa hai vợ chồng sẽ chia đôi. Số tiền 150 triệu của bạn là tài sản riêng của bạn, do đó sẽ thuộc về bạn. Với chiếc xe máy của bạn mà bây giờ chồng bạn đang sử dụng, nếu bạn đã sang tên trên giấytờ sở hữu xe cho chồng bạn thì chiếc xe đó là của chồng bạn, nếu bạn vẫn đứng tên trên giấy tờ xe thì nó vẫn thuộc quyền sở hữu riêng của bạn. Chiếc xe máy mới được mua từ tài sản riêng của bạn nên nó thuộc quyền sở hữu riêng của bạn.Còn các vật dụng khác trong nhà nếu là tài sản chung của 2 vợ chồng, hoặc bạn có góp phần trong đó thì về nguyên tắc sẽ chia đôi. Tài sản bằng hiện vật không chia được thì bên nhận hiện vật sẽ phải thanh toán phần giá trị chênh lệch cho bên kia.
Về vấn đề nuôi con:
Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, giáo dục con sau khi ly hôn như sau: "1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thnahf niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tj nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.2. Vợ , chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con;trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trựctiếpnuôi con căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con".
Trường hợp con bạn trên 36 tháng tuổi:Xét tình hình thực tế, chồng bạn không có công việc ổn định, thu nhập không cố định thì khi ly hôn hai vợ chồng bạn có thể thỏa thuận việc nuôi con sẽ do bạn trcj tiếp nuôi dưỡng, tạo điều kiện tốt nhất cho con. Nếu chồng bạn không đồng ý thì bạn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết, trao quyền nuôi con cho bạn dựa trên những căn cứ mà bạn cung cấp. Xét trên mọi bình diện thì thấy rằng, bạn có điều kiện tốt nhất để nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho con.
Trường hợp con bạn dưới 36 tháng tuổi thì theo quy định của pháp luật, bạn có quyền trực tiếp nuôi con không phụ thuộc vào việc gia dình nhà chồng bạn có đồng ý hay không, trừ trường hợp vợ chồng bạn có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận