Công ty Luật TNHH Everest tư vấn chia tài sản khi ly hôn...
Hỏi: Tôi lấy chồngg tháng được 08 tháng thì tôi về trên ngoại do hai vợ chồngng xảy ra xung đột khi tôi vừa mang thai được 05 tuần.Chồng tôitát tôi 08 cái liền trước sự chứng kiến của mẹ chồng mà bà không làm gì chỉ đứng ngoài nói. Cơ thể tôi yếu trước đó đã sảy một đứa do suy nghĩ nhiều vì chồng hay đi rượu chè tới khuya. Lần này chồngđánh tôi xong, tôi xin về trên ngoại bị ra huyết và phải bỏ đứa bé. Nỗi đau thể xác và tinh thần làm tôicàng hận nhà chồnghơn. Nhà chồngtới khi tôi từ viện về mới thèm lên hỏi thăm, mà người lên chỉ là mẹ chồng tôi. Tuần sau thì cả bố mẹ chồng tôi lên xin về nhưng nói những câu khó nghe,lòng tự trọng tôi càng cao, tôi quyết định không về. Chồngnhắn tin cho tôi xin mấy chỉ vàng tôi giữ, trong đó hôm cưới dì chồng tôicho chồng 02 chỉ, tôi 01 chỉ và ba chị chồngcho chồng1chỉ, tôi một chỉ. Tôi trả chồng3 chỉ nhà chồng cho chồng.Còn 02 chỉ nhà chồngcho tôi giờ tôi vẫn giữ. Giờ chồngnộp đơn ly hôn rồi, tòa gửi giấy triệu tập đương sự (để giải hoà lần 1). Luật sư cho biết như trường hợp của tôi sẽ giải quyết như thế nào về tài sản̉n?
Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Tòa án gửi giấy triệu tậpthì bạn phải có mặt theo đúng thời gian, địa điểm ghi trong giấy triệu tập của Tòa án, nghĩa vụ này được quy định tại điểm g, khoản 2,Điều 58 Bộluật tố tụng dân sự 2004, sửa đổi bổ sung 2011, cụ thể như sau:
"2. Khi tham gia tố tụng, đương sự có các quyền, nghĩa vụ sau đây:g) Tự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án; tham gia hòa giải do Tòa án tiến hành".
Theo đó, bạn và chồng phải có mặt khi có giấy triệu tập của Tòa án về việc tham gia phiên hòa giải. Đối với việc tham gia phiên tòa thì:Nếu bạn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất màvắng mặt thì Tòa án tiến hành hoãn phiên tòa.Nếu bạn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai màvắng mặt không có lý do chính đángthì Tòa án tiến hành xét xửvắng mặt bạn.
Về vấn đề giải quyếttài sản
Tài sản chung của vợ chồng được xác định theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung".
Tài sản riêng củavợ chồng được xác định theo Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014như sau:
"1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này".
Theo thông tin bạn cung cấp thìsố vàng bạn đang giữdo được tặng cho trong ngày cưới của 2 vợ chồng cho nên được xác định là tài sản chung, trừ trường hợp bạn hoặc chồng chứng minh được việc 3 chỉ vàng là do chồng bạn được tặng cho riêng, 2 chỉ vàng là do bạn được tặng cho riêng.
Dựa trên cơ sở xác định tài sản chung, tài sảnriêng thì tài sản vợ chồng sau khi ly hôn được chia theo nguyên tắc tại Điều 59 Luật Hôn nhân vàgia đình 2014, cụ thể là:
"1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này".
Khuyến nghị:
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận