Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên khi làm thủ tục đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân phải nộp lệ phí thẻ Căn cước công dân theo quy định tại Thông tư này.
Luật gia Phạm Thị Mai Phương – Tổ tư vấn pháp luật Dân sự – Công ty Luật TNHH Everest – trả lời:
Thứ nhất, một số địa phương được phép cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của Pháp luật về căn cước công dân.
Hiện nay, theo quy định Luật căn cước công dân năm 2014 thì chỉ có 16 địa phương đủtrang bị đầy đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật để cấp Căn cước công dân từ ngày 1/1/2016 theo đúng quy định của Luật Căn cước công dân gồm:Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh, Thanh Hoá, TPHCM, Cần Thơ và Tây Ninh.,tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và Quảng Bình đủ tiêu chuẩn cấp thẻ Căn cước công dân từ đầu năm 2016.
Thứ hai, quy định về lệ phí cấp, đổi thẻ căn cước công dân.
Tại Thông tư170/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí thẻ căn cước công dân quy định cụ các đối tượng phải nộp, không phải nộp hoặc được miễn phí khi làm thẻ, cấp, đổi thẻ căn cước công dân.
Điều 2. Đối tượng nộp lệ phí.
"Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên khi làm thủ tục đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân phải nộp lệ phí thẻ Căn cước công dân theo quy định tại Thông tư này."
Điều 3. Đốitượng không phải nộp phí
"1. Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân lần đầu.2. Đổi thẻ Căn cước công dân khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.3. Đổi thẻ Căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân."
Điều 4. Đối tượng được miễn phí.
"1. Công dân đã được cấp Chứng minh nhân dân 9 số và Chứng minh nhân dân 12 số nay chuyển sang cấp thẻ Căn cước công dân theo Luật Căn cước công dân;2. Đổi thẻ Căn cước công dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính.3. Đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thuộc các xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Ủy banDân tộc; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật.4. Đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa."
Như vậy, đối với trường hợp của bạn thì hiện tại bạn sinh sống tại Tỉnh Hòa Bình, mà theo quy định của Pháp luật thì vẫn chưa đủ điều kiện được cấp do đó cơ quan địa phương bạn tự ý thông báo bạn làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân là chưa phù hợp với quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn mới làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân lần đầu nên bạn thuộc đối tượng không phải nộp phí nên việc thu lệ phí 20.000đ/công dân là trái với quy định của pháp luật. Trừ trường hợp bạn cấp hoặc đổi thẻ Căn cước mà không thuộc đối tượng được miễn phí quy định tại điều 4 Luật căn cước công dân năm 2014.
Theo quy định của Luật căn cước công dân năm 2014quy định về các trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan không được thực hiện một trong các hành vi sau đây:
Điều7. Các hành vi bị nghiêm cấm
"2. Cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trái quy định của pháp luật..........................................................................6. Thu, sử dụng phí, lệ phí trái quy định của pháp luật."
Điều37. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
"3. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân theo quy định của pháp luật."
Dựa trên căn cứ trên thì đối với hành vi của cơ quan địa phương bạn thì bạn có thể gửi đơn khiếu nại đến Ủy ban nhân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để xử lý nhằm đảm bảo quyền lợi của bạn theo Luật khiếu nại năm 2011.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật hành chính mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận