Tư vấn pháp luật: Đang làm việc ở nước ngoài muốn ly hôn thì phải làm thế nào?

Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam

Hỏi: Vợ chồng em hiện nay đã ly thân và chúng em thuân tình ly hôn. Em muốn hỏi 1 chút là mẫu đơn viết gửi tòa án em có thể dùng mẫu đơn thuận tình của bên công ty được không hay phải dùng mẫu đơn viết tay? Còn 1 vấn đề nữa là em hiện đang làm việc ở nước ngoài, nếu như em chỉ gửi giấy ly hôn về thì tòaán có chấp nhận hay không hay phải như thế nào?Còn nếu em gửi lên đại sứ quán thì có giải quyết được hay không hay bắt buộc phải giải quyết ly hôn ở Việt Nam.Mong hồi âm và chân thành cám ơn công ty. (Nguyễn Hoa - Hà Nội)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

Theo quy định tạikhoản 2 Điều 127Luật hôn nhân gia đình năm 2014 về ly hôn có yếu tố nước ngoài: "Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam".

Như vậy, thủ tục ly hôn của bạn sẽ giải quyết theo pháp luật Việt Nam vàbạn có thể làm thủ tục xinly hôn tạiTòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi thườngtrú của bạn để giải quyết (Theođiểm c, khoản 1 Điều 34 Bộ luật tố tụng dân sự). Vàtheo quy định tạiĐiều 166 Bộ luật tố tụng dân sựvề việc gửi đơn khởi kiện thì người khởi kiện vụ án gửi đơnkhiếu kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi đến Tòa án qua bưu điện.

Trước hết, bạn cần lưu ý đến các quy định về thủ tục xin ly hôn tại Việt Nam sau đây:

Theo quy định tạiĐiều 51và Điều 56Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014thì “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn” và “Khi một bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án xem xét, giải quyết việc ly hôn”. Tòa án xem xét, quyết định cho ly hôn khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Tình trạng của vợ chồng trầm trọng;

b) Đời sống chung không thể kéo dài;

c) Mục đích của hôn nhân không đạt.

Vềthủ tục giải quýêt ly hôn tại toà án Việt Nam, theo quy định thủ tục này được tiến hành dựa trên yêu cầu của đương sự là thuận tình ly hôn hay đơn phương xin ly hôn.Vì vậy có 2 trường hợp:

1.Nếu vợ chồng thuận tình ly hôn, thìđiều kiện tiến hành xin công nhận thuận tình ly hôn tại ViệtNambao gồm:Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và Hai bên đã thoả thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con (cần lưu ý sự thoả thuận của hai bên về tài sản và con trong từng trường hợp cụ thể này là bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con).

Trường hợp các bên chỉ tranh chấp một trong các vấn đề về tài sản, nuôi con, tình cảm.. Tòa án sẽ giải quyết tranh chấp theo thủ tục chung.

Theo đó, thủ tục thuận tình ly hôn được tiến hành theo các bước sau:

- Bước 1:nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại Tòa án nhân dân quận/huyện nơi cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng;

- Bước 2:Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án trong thời hạn 05 ngày làm việc Tòa án kiểm tra đơn và ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho đương sự

- Bước 3:nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

- Bước 4:Trong thời hạn 15 ngày làm việc Tòa án tiến hành mở phiên hòa giải.

- Bước 5: Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành (không thay đổi quyết định về việc ly hôn) nếu các bên không thay đổi ý kiến Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

Hồ sơ xin công nhận thuận tình ly hôn gồm có các giấy tờ sau đây:

- Đơn yêu cầu thuận tình ly hôn (theo mẫucủa từng Tòa);

- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

- Sổ hộ khẩu, CMTND (bản sao);

- Giấy khai sinh của con (bản sao - nếu có);

- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như:

GCNQSDĐ (sổ đỏ); Đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao);

2. Nếu một bên vợ hoặc chồng đơn phương xin ly hôn, thì thủ tục ly hôn theo yêu cầu của một bên được tiến hành theo các bước sau:

- Bước 1:nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND quận/huyện nơibị đơn(chồng hoặc vợ) đang cư trú, làm việc;

- Bước 2:Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí;

- Bước 3: nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

- Bước 4:Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.

Theo đó, hồ sơ khởi kiện xin ly hôn có thểnộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường Bưu điệngồm có các giấy tờ sau đây:

- Đơn xin ly hôn (theo mẫu);

- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

- Sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân (bản sao chứng thực);

- Giấy khai sinh của con (bản sao chứng thực- nếu có);

- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: GCNQSDĐ (sổ đỏ); Đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao chứng thực);

Do đó, nếu muốn ly hôn tại Việt Nam, bạn phải thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật Việt Nam. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý, đối với vấn đề Tòa án có được xét xử vắng mặt đương sự hay không,Khoản 2, Điều 58 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004quy định rõ về quyền và nghĩa vụ của đương sự khi tham gia tố tụng, theo đó các đương sự có quyền và nghĩa vụ phải tham gia phiên toà và phải có mặt theo giấy triệu tập của Toà án và chấp hành các quyết định của toà án trong thời gian giải quyết vụ án. Trong một số trường hợp, nếu không thể tham gia phiên toà, các đương sự có thể cử người đại diện theo uỷ quyền tham gia phiên toà thay mặt cho mình.

Song, đối với vụ việc ly hôn, theo quy định tại khoản 3 Điều 73 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004, đương sự không được uỷ quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng, cụ thể là:“người đại diện theo uỷ quyền được quy định trong Bộ luật dân sự là người đại diện theo uỷ quyền trong tố tụng dân sự; đối với việc ly hôn, đương sự không được uỷ quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng.”

Như vậy, bạn bắt buộc phải về Việt Nam để thực hiện các thủ tục xin ly hôn và tham gia phiên toà xử ly hôn mà không thể yêu cầu toà án xử vắng mặt được. Tuy nhiên,Khoản 1, Điều 202 Bộ luật tố tụng dân sựcũng quy định về một số trường hợp Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án khi đương sự vắng mặt. Trong trường hợp nguyên đơn vắng mặt tại phiên tòa và có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án. Như vậy, trong trường hợp không có điều kiện về Việt Nam, bạn hoặc chồng bạnvẫn có thể gửi đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn qua đường bưu điện và có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.