-->

Tư vấn pháp luật: công ty sa thải lao động nữ mang thai

Luật sư tư vấn pháp luật lao động...

Hỏi: Vợ tôi kí hợp đồng lao động với công ty 6 tháng và đến ngày 31-05-2016 là hết hợp đồng, đồng thời tính đến cuối tháng 05-2016 vợ tôi đã mang thai được 04 tháng. Công ty có quy định lao động không được phép có thai trong vòng 2 năm kể từ lúc vào làm và công ty đã đóng bảo hiểm xã hội cho vợ tôi được 04 tháng. Nay công ty lấy lí do không đáp ứng được yêu cầu công việc nên không kí tiếp hợp đồng lao động với vợ tôi. Do đó tôi xin hỏi quý luật sư vợ tôi có đủ điều kiện nhận trợ cấp thai sản hay không, vì vợ tôi mới chỉ đóng bảo hiểm xã hội được 04 tháng và việc không kí tiếp hợp đồng lao động đối với người mang thai có đúng luật lao động hay không? (Đăng Khoa - Hải Dương)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Thứ nhất, về việc hưởng chế độ thai sản.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật bảo hiểm xã hội 2006 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản, thì:

“…2. Người lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”

Do vợ bạn mới đóng bảo hiểm xã hội được 4 tháng trong thời gian 12 tháng trước khi sinh, nên vợ bạn sẽ không được hưởng chế độ thai sản khi sinh con.

Thứ hai, về việc ký hợp đồng lao động khi người lao động đang mang thai.

Điều 36 Bộ luật lao động 2012 quy định về Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động, thì một trong những căn cứ để chấm dứt hợp đồng lao động đó là “Hết hạn hợp đồng lao động”

Bởi vậy, khi hết thời hạn trong hợp đồng lao động các bên có quyền chấm dứt hợp đồng. Nên việc công ty không tiếp tục ký hợp đồng lao động với vợ bạn là không trái với quy định của pháp luật.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.