Công ty Luật TNHH Everest tư vấn trường hợp công ty đóng bảo hiểm ngắt quãng thì có phải đền bù cho NLĐ không.
Hỏi: Tôi làm việc tại Công ty A từ tháng 8/2012 đến tháng 11/2016 này sẽ hết hạn và Tôi đã quyết định không tiếp tục ký hợp đồng lao động tiếp theo với Công ty nữa. Hợp đồng lao động của Tôi chính thức có hiệu lực từ tháng 10/2012 với thời hạn 1 năm. Từ thời điểm tháng 10/2012 đến nay là Tôi đã ký 2 lần hợp đồng lao động với thời hạn 1 năm và gia hạn thêm 6 tháng bằng 1 cái phụ lục hợp đồng (giai đoạn từ tháng 8/2012 đến tháng 10/2012 là thời gian thử việc). Tình huống Tôi cần tư vấn giúp là: từ tháng 10/2012 đến tháng 5/2013, công ty Tôi không đóng bảo hiểm thất nghiệp cho Tôi do thời điểm đó công ty có quy mô nhân sự dưới 10 người nên không thuộc diện đóng bảo hiểm thất nghiệp. Vậy Tôi muốn hỏi, Công ty Tôi có phải trả cho Tôi khoản trợ cấp thôi việc cho khoảng thời gian không đóng bảo hiểm thất nghiệp không (trong giai đoạn từ tháng 10/2012 đến tháng 5/2013)? (Vũ Minh - Thanh Hóa)Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Căn cứ theo Khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006: “Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là người sử dụng lao động quy định tại khoản 2 Điều này có sử dụng từ mười lao động trở lên”. Do đó, thời gian từ 10/2012 đến tháng 5/2013 công ty bạn không đóng bảo hiểm thất nghiệp cho bạn là đúng với quy định của pháp luật.
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn làm việc tại Công ty A từ tháng 8/2012 đến tháng 4/2016 này sẽ hết hạn, bạn quyết định không tiếp tục ký hợp đồng lao động tiếp theo với Công ty nữa, chúng tôi hiểu đến tháng 04/2016 hợp đồng lao động giữa bạn với công ty sẽ chấm dứt và bạn muốn nghỉ việc. Việc chấm dứt hợp đồng lao động của bạn là hợp pháp, căn cứ Khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2012:
“Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này”.
Do đó, khi nghỉ việc, bạn sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc dựa trên khoảng thời gian không đóng bảo hiểm thất nghiệp. Căn cứ Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2012:
“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đãlàm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc”.
Vì hợp đồng lao động giữa bạn với công ty chấm dứt hợp pháp nên bạn sẽ nhận được khoản tiền trợ cấp thôi việc với thời gian để tính trợ cấp thôi việc (theo thông tin bạn cung cấp) là khoảng thời gian từ tháng 10/2012 đến tháng 5/2013 và trong trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc (theo điểm c Khoản 3 Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP). Bạn sẽ được nhận trợ cấp thôi việc được tính là mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi bạn thôi việc.
Ngoài ra, sau tháng 5/2013 công ty bạn đóng bảo hiểm thất nghiệp cho bạn hoặc không đóng nhưng bắt đầu từ ngày 1/1/2015, công ty bạn bắt buộc phải đóng bảo hiểm thất nghiệp cho bạn (theo Khoản 3 Điều 43 Luật Việc làm năm 2013) thì khi bạn thôi việc, ngoài việc bạn nhận được trợ cấp thôi việc trong khoảng thời gian từ 10/2012 đến 05/2013 thì bạn còn nhận được thêm trợ cấp thất nghiệp nếu đủ các điều kiện quy định tại Điều 49 Luật Việc làm năm 2013 quy định về điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận