-->

Tư vấn pháp luật: Chứng minh tài sản riêng vợ chồng khi ly hôn thế nào?

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn cách chứng minh tài sản riêng của vợ chồng.

Hỏi: Vợ chồng tôi đã không thể hoà hợp về lối sống nên quyết định việc ly hôn. Vợ tôi chú trọng nhất đến việc phân chia tài sản chung. Số tài sản chung hoàn toàn là do thu nhập riêng của tôi tạo nên mà không có sự đóng góp nào từ thu nhập riêng của vợ. Trong trường này chúng tôi được giải quyết phân chia tài sản như thế nào? (Hoàng Hà - Hà Nội)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

Về tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng thì Luật hôn nhân và gia đình quy định như sau:

"Điều 27. Tài sản chung của vợ chồng:1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận.Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.2. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.3. Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung".

"Điều 32: Tài sản riêng của vợ chồng:1. Vợ, chồng có quyền có tài sản riêng.Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 và Điều 30 của Luật này; đồ dùng, tư trang cá nhân.2. Vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung".

Đối chiếu với quy định trên thì có thể thấy về nguyên tắc, nếu tài sản được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân (trừ tài sản được tặng cho, thừa kế riêng) do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng sẽ được coi là tài sản chung.

Về nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn quy định tại Điều 95 Luật hôn nhân và gia đình thì: "Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập".

Theo quy định trên thì tòa sẽ xem xét công sức đóng góp của mỗi bên trong việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Tuy nhiên, lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập. Như vậy, nếu như trong gia đình, bạn là người ra ngoài lao động có thu nhập, còn vợ bạn làm công việc gia đình như nội trợ thì lao động của người vợ trong gia đình cũng được coi là lao động có thu nhập.

Trong trường hợp này bạn cần phải chứng minh tài sản được tạo ra do bạn tự mua bằng tiền riêng của mình, ví dụ như: Chứng minh thời điểm bạn mua nhà là khi hai vợ chồng đang ly thân, không chung sống cùng với nhau và không có đóng góp chung về tài sản; chứng minh bằng hợp đồng vay tiền của bạn với người khác.

Tòa án sẽ căn cứ vào các quy định của pháp luật và dựa trên các căn cứ mà bạn đưa ra để xác định tài sản chung, tài sản riêng và cách phân chia. Nếu bạn không chứng minh được là tài sản riêng của mình và công sức đóng góp của mình thì về nguyên tắc tài sản sẽ được chia đôi.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.