-->

Tư vấn pháp luật: chế độ thai sản sau khi nghỉ việc

Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Lao động nữ mang thai; b) Lao động nữ sinh con...

Hỏi: Em làm việc và đóng bảo hiểm ở công ty được 1 năm. Đầu tháng 12-2015 em xin nghỉ thai sản và đã được công ty cho nghỉ 6 tháng, cuối tháng 12/5 em sinh em bé.Tháng 12/ 2015 em mang giấy chứng sinh nộp cho côngty để làm chế độ thai sảncho em. Đến tháng 3/2016 côngty nói với em là do người làm bảohiểmtrước của côngty (giờ đã nghỉ việc) báo em nghỉ luôn lên bảohiểmkhônggiải quyết hồ sơ cho em. Giờ côngty phải điều chỉnh lại, mà thời gian nghỉ 6 tháng của em đã hết. Đầu tháng6/2016 em đi làm lại, đến 10/6/2016 em được biết bên bảohiểmxãhộiđã duyệt hồ sơ và gửi tiền về tài khoản công ty nhưng sếp khôngchịu kí hồ sơcho em nhậntiền mà nói tới 10/7/2016 mới duyệt. Nhưng giờ con em không có người trông và con rất nhỏ, em đi làm đc một tuần mà thấy bé ốm và hay khóc, còiđi rất nhiều lên em đang có ý định viết đơn nghỉ việc. Vậy luật sư cho em hỏi khi em viết đơn nghỉ việc thì côngty có chi trả số tiền thai sản cho em luôn không? (Mỹ Linh - Hải Phòng)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Cơ sở pháp lý:

Nghị định 93/2013/ NĐ -CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Nội dung phân tích:

Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

". Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Lao động nữ mang thai;b) Lao động nữ sinh con;c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này".

Ngoài ra, tại Khoản 2 Điều 26 Nghị định 93/2013/ NĐ -CP quy định về vi phạm các quy định khác về bảo hiểm xã hội:

2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:a) Không trả chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ của người lao động;b) Không trả chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định chi trả của cơ quan bảo hiểm xã hội;c) Làm mất mát, hư hỏng, sửa chữa, tẩy xóa sổ bảo hiểm xã hội."

Theo thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi bạn đã đóng bảo hiểm 1 năm, tháng 9-2015 bạn sinh con và đến đầu tháng 3/2016 em đi làm lại. Bên bảo hiểm xã hội đã duyệt hồ sơ và gửi tiền về tài khoản công ty nhưng sếp bạn không chịu kí hồ sơ cho bạn nhận tiền mà nói tới 10/4/2016 mới duyệt giờ bạn muốn chấm dứt hợp đồng lao động thì công ty sẽ phải tri chả số tiền bảo hiểm đó luôn cho bạn. Trong trường hợp công ty không muốn trả tiền bảo hiểm cho bạn thì bạn có thể khiếu nại tới chủ doanh nghiệp, nếu sau khi ban đã khiếu nại mà công ty vẫn không chi trả cho bạn về chế độ thai sản thì bạn có thể khởi kiện. Lúc này công ty của bạn sẽ có thể bị phạt từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không trả chế độ thai sản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.